ĐIỀU TRỊ BƯỚU TIỀN LIỆT TUYẾN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠI BVĐKTTTG

BS Hoàng Tân

BS.CKI Lê Văn Minh

BS Nguyễn Thị Ngọc Sương

BS.CKI Nguyễn Vương Kiếm Bình

BS Văn Thành Trung

BS Dương Chính Nghĩa

CNĐD Bùi Thị Cúc

TÓM TẮT:

Bướu TLT và bướu bàng quang là nhóm bệnh chiếm đa số trong các bệnh lý niệu khoa ở nam giới lớn tuổi. Điều trị bằng cắt đốt nội soi không những hiệu quả mà còn nhẹ nhàng ít đau đớn và dể triển khai ở tuyến Tỉnh. Trong vòng 1 năm (5/2001 - 4/ 2002) khoa ngoại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm Tỉnh Tiền Giang tiến hành cắt đốt nội soi 70 trường hợp với ghi nhận thời gian mổ ngắn, nhiễm trùng không đáng kể, hậu phẩn kéo dài từ 3 - 4 ngày kết quả lành bệnh tốt.

Summery:

Prostatic hyperplasia and bladder tumors are the most two common diseases a mong old male patients.Transurethral prostatic resection (TUPR) is a useful and little the pain and minimal invasive tool for therapy.During the time from may 2001 to april 2002, we performed TUPR 70 Patients. The duration of operations and Treatment are short with not so many cases of infection, post - operation from three-days to four - days result is nice.

I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :

Khảo sát lại các bệnh nhân đã được điều trị bướu TLT để tìm hiểu kết quả cắt đốt nội soi. Từ đó tìm ra các ưu điểm và những điều còn tồn tại của những phương pháp này rút ra những kinh nghiệm cần thiết để có chỉ định đúng, điều trị thích hợp cho bệnh nhân với hoàn cảnh thực tế của Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm Tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện tại.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  

2.1 Chọn mẫu:

70 bệnh nhân bướu TLT điều trị nội trú tại khoa ngoại BVĐKTTG từ 5/ 2001 đến 4/2002.

2.2 Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu tiền cứu.

- Kỹ thuật cắt đốt nội soi ( TUPR) ( máy của hãng K-Storz).

- Chúng tôi áp dụng trong loạt nghiên cứu này kỹ thuật của Nesbit.

Kỹ thuật bắt đầu từ phần TLT vị trí 12 giờ cắt đột gần lớp vỏ bọc TLT. Sau đó cắt theo chiều vòng xuống dưới từ 11 giờ – 7 giờ bên P cũng như từ 2 – 5 giờ ở bên trái sau đó lấy các mảnh bướu cắt đốt bằng ống súc rửa thủy tinh lớn (Toomey).

Đặt 1 ống thông cao su 3 vòi F22 vào BQ bơm bong bóng của ống thông với thể tích ít nhất bằng với trọng lượng bướu cắt ra, bong bóng đặt trong bàng quang

2.3.Đánh giá kết quả:

a) Kết quả tốt:

-   Đi tiểu dể và thoải mái, chủ động.

-   Không có biến chứng trong và sau cắt đốt nội soi.

-    Chỉ số chất lượng cuộc sống QoL từ 1 - 2

-    Thể tích nước tiêu tồn lưu < 30ml.

b) Kết quả khá:

-  Đi tiểu được đôi khi phải rặn một ít.

- Có biến chứng trong hoặc sau cắt đốt nhưng không nặng, không phải can thiệp lại.

-  Chỉ số chất lượng cuộc sống QoL từ 3 – 4.

-  Thể tích nước tiểu tồn lưu (30 ml – 80 ml).

c) Kết quả xấu:

-  Đi tiểu khó hoặc đi tiểu rỉ.

-  Có biến chứng trong hoặc sau cắt đốt phải can thiệp lại.

-  Chỉ số chất lượng cuộc sống QoL từ 5 - 6

-  Thể tích nước tiểu tồn lưu > 80 ml.

III. TƯ LIỆU LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ:

3.1.Dịch tể học:

* Tuổi nhỏ nhất 57, lớn nhất 85 tuổi.

Trung bình 70 - 75 tuổi nhiều nhất

  * Địa phương:

Địa phương Số bệnh nhân Tỷ lệ

%

Tiền giang 62 89
Bến tre 06 8,51
Long an 02 2,43
3.2.Giải phẩu học:

66 TH tăng sinh lành tính chiếm 90,4%

Carrcinoma TB tuyến chiếm 9,6%.

3.3.Kháng nguyên PSA:

1 TH : PSA 47,28 µg / L

1 TH : 20,6 µg / L

1 TH : 18,2 µg / L

1 TH : 17,72 µg / L

42 TH : < 6 µg / L

24 TH : 6-10 µg / L

3.4.Các bệnh kết hợp:
STT TÊN BỆNH SỐ LƯỢNG TỶ LỆ

%

1.

Huyết áp cao 11 15,7

2.

Viêm phế quản mãn 09 10,3

3.

Trĩ 08 10,1

4.

Lao phổi cũ 07 10

5.

Sỏi mật

06 8,57

6.

Sỏi bàng quang

04 5,7

7.

Thoát vị bẹn

03 3,4

8.

Sỏi thận

02 2,85

3.5. kết quả sau cắt đốt nội soi:

Trọng lượng bướu cắt được:

Nhỏ nhất: 20 gr

Lớn nhất: 60 gr

Nhiều nhất là khoảng 30 - 40 gr.

TRỌNG LƯỢNG GRAM SỐ BỆNH NHÂN TỶ LỆ

%

20gr 08 11,4
21 – 30gr 12 17,1
31 – 40gr 31 44,3
41 – 50 13 18,6
51 – 60gr 06 8,6

* Thời gian cắt đốt nội soi:

Ngắn nhất : 30 phút

Lâu nhất : 90 phút

Trung bình khoảng 60 phút.

* Thời gian đặt ống thông:

03 ngày : 28 TH (40%)

04 ngày : 42 TH (60%)

* Thời gian nhập viện:

Khoảng từ 5 ngày - 12 ngày

Trung bình 7 ngày.

* Các rối loạn đi tiểu sau rút ống thông:

Bí tiểu : 1 TH (hết nước )

Tiểu không kiểm soát : 1 TH

Tiểu máu : 2 TH (do bỏng mảng hoại tử).

* Các biến chứng sau cắt đốt nội soi.

Hội chứng CĐNS trong loạt nghiên cứu này chúng tôi chưa gặp.

Nhiễm trùng: Chưa gặp trường hợp nào nặng chúng tôi gặp một trường hợp viêm tinh hoàn

Chảy máu trong phòng hậu phẩu: phải kéo noeud lại và bơm rửa bàng quang gặp 2 TH.

3.6. Các biến chứng hậu phẩu gần ( 1 - 3 tháng)

* Có 2 ca chảy máu do bong mảng hoại tử :

01 bệnh nhân nhập viện BVKV Cai Lậy do xử trí không đúng nên phải mổ lại.

01 bệnh nhân nhập viện ngay từ đầu ở khoa chúng tôi nên điều trị bảo tồn có kết quả tốt.

Ngoài ra bệnh nhân không tái khám đầy đủ và đều đặn nên chúng tôi chưa ghi nhận để thống kê báo cáo.

3.7. Kết quả lâm sàng sau cắt đốt:

4   Kết quả tốt : 56 trường hợp (80%)

4 Trung bình : 12 trường hợp (17%)

4 Xấu 2 trường hợp (3%).

IV. BÀN LUẬN KẾT QUẢ:

4.1. Biến chứng sớm:

Xuất huyết trong và ngay sau khi cắt đốt, đây là vấn đề quan trọng hàng đầu trong TUR quyết định thành công trong điều trị thời kỳ mới phát triển mạnh (1941) tác giả Nesbit đặc biệt chú ý tới tầm quan trọng của chảy máu trong mổ và ngay sau mổ Mackenzil cũng báo cáo tương tự.

Desmonds báo cáo trung bình máu phải tuyền 150 ml – 1800 ml.

Chúng tôi gặp 2 trường hợp 1 trường hợp tryền 500ml 1 trường hợp truyền 250ml (trường hợp này do thiếu máu trước. Nên chúng tôi truyền một đơn vị là để phòng ngừa mà thôi).

4.2.Mổ hở: (can thiệp lại sau cđns)

Bệnh Viện Việt Đức : 0,73%

Mebust : 2,5%

BV Bình dân : 2% 

Của chúng tôi 1 trường hợp 1,44%  

4.3.Những bệnh kèm theo:

Huyết áp cao.

Nhiễm khuẩn do đặt sonde trước mổ.

Đây là những nguyên nhân góp phần nguy cơ chảy máu sau cắt đốt nội soi, chúng tôi gặp 2 trường hợp chảy máu ngay sau cắt đốt nội soi vì huyết áp cao.

Có 2 nguyên nhân: Có thể tăng huyết áp do bệnh nhân đau đớn, mót rặn. Gây tê tủy sống Khi hết thuốc tiền mê, huyết áp tăng cao trở lại.

Viêm nhiễm do đặt sonde lâu ngày trước mổ và sau mổ, vì nhiễm khuẩn niệu đều được điều trị kháng sinh 3 - 5 ngày nên hầu hết không có hiện tượng nhiễm khuẩn trầm trọng.

Bệnh viện Bình dân tỷ lệ : 8,33%

Nguyễn Bữu Triều tỉ lệ : 13,6%.

Chúng tôi chỉ gặp 1 ca viêm tinh hoàn sau cắt đốt không phân biệt được viêm nhiễm do đặt sonde hay do xuất tinh ngược dòng.

Chảy máy do bong mảng hoại tử xuất hiện ngày thứ 10 – 21 (đôi khi sớm hơn).

Nguyễn Minh Quang BVBD : gặp 0,66%

Chúng tôi gặp 2 trường hợp: 2,86%

4.4.Biến chứng thủng cơ quan:

Thủng vỏ bọc TLT trong cắt đốt nội soi thường gặp và được coi là nhẹ các tỉ lệ được báo cáo như sau:

Mebust: tỉ lệ 1 - 2% trong tổng số 3885 TH

Hiệp hội niệu ở Pháp : 1%

Nguyễn Bửu Triều : 0,73%.

Chúng tôi gặp 2 trường hợp : 2,86 % trong tổng số 70 TH.

Nhiều báo cáo nêu những biến chứng khác:

Như viêm tinh hoàn, đái không kiểm soát, hẹp niệu đạo: do chúng tôi với số lượng ít mới triển khai nên chưa có số liệu tổng kết để báo cáo

V. KẾT LUẬN:

* Ưu điểm của nội soi cắt đốt :

Thao tác qua niệu đạo nên không có vết thẹo ở bụng, rút ngắn thời gian nằm viện. Không nguy cơ xì nước tiểu qua vết mổ làm kéo dài thời gian hậu phẩu và đôi khi nhiễm trùng.

Có thể cắt lại nhiều lần trong trường hợp bướu quá lớn mà tình trạng bệnh nhân lại không cho phép,hoặc do kỹ thuật còn non yếu kinh nghiệm chưa nhiều, sai sót kỹ thuật lần trước cắt không hết.

Lợi điểm trong trường hợp nghi K.

Cổ bàng quang xơ hẹp có thể xẻ rộng cổ bàng quang.

Bệnh nhân mập: mổ hở khó khăn.

* Nhược điểm:

- Cầm máu bằng dụng cụ dù sao cũng không bằng mổ hở cầm máu bằng cột chỉ không tan.

- Bướu lớn cắt đốt lâu làm dễ biến chứng nhiều.

* Tóm lại:

Với kỹ thuật cắt đốt nội soi của chúng tôi như hiện nay thực hiện ở BVĐKTTTG là trong tầm tay và nên khích lệ phát triển kỹ thuật cao này ở tỉnh nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Ngô Gia Hy – Trần Văn Sáng : Bài giảng bệnh học ngoại khoa 1988 tập 4 trang 256.
  2. Nguyễn Bửu Triều – Nguyễn Kỳ – Nguyễn Phương Hồng  Kết quả điều trị u xơ bằng phương pháp cắt đốât nội soi.Trong 10 năm 6/1981 – 6/1991 BVVĐ ngoại khoa tập XXII  Số 6 trang 1 - 11/1992.
  3. Nguyễn Minh Quang – Nguyễn Tiến Đệ. Cắt đốt nội soi - bướu TLT sách khoa học kỹ thuật BV Bình Dân tập 7 trang 234-237.
  4. Ngô Gia Hy – Nguyễn Ngọc Tiến – Nguyễn Tuyết Băng. Hội Thảo chuyên điều trị bướu TLT TP Hồ Chí Minh 25/11/ 2000.
  5. Nguyễn Minh Quang – Vũ Lê Chuyên. Tổng kết điều trị bướu tiền liệt tuyến BVBD 1991 –1995.
  6. Nguyễn Ngọc Tiến. Báo cáo hội thảo khoa học BVBD tháng 3 / 2002.
  7. NESBIT RM Transurethral prostatectomy.
  8. MEBUST.Surgical management of benign prostatic obstruction UROLOGY
  9. 988 - 32 supplement N6 13 – 18.