KHẢO SÁT CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BVĐK TIỀN GIANG TỪ NĂM 1997 - 2002

BS Trần Kim Quang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Phi và châu Á.

Tác nhân gây bệnh là do siêu vi trùng thuộc họ Retrovirus tên là HIV (human immuno-deficiecy virus). Chẩn đoán AIDS dựa vào hội chứng suy kiệt do HIV, các bệnh nhiễm trùng cơ hội và xét nghiệm (ELISA + Western Blot và /hoặc PCR).

Bệnh nhân AIDS tử vong do các bệnh nhiễm trùng cơ hội và người ta đã xác định được nhiều tác nhân. Riêng ở Tiền Giang chưa có nghiên cứu và tổng kết bệnh này.

II. MỤC TIÊU:

Khảo sát các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Tiền Giang, giúp cho việc chẩn đoán bệnh nhân AIDS được sớm hơn.

III. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:

Trên thế giới hiện có hơn 40 triệu ca nhiễm HIV, hơn 5 triệu ca chuyển sang AIDS, hơn 3 triệu ca tử vong vì AIDS. Nam chiếm 54% so với 46% nữ. Tuổi mắc bệnh trung bình từ 25 – 44.

Các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp, bao gồm:

  • Ở phổi (65%): do Pneumocystis carinii, Mycobacteria spp, Crytococcus, Aspergillus, vi trùng sinh mủ,…
  • Ở hệ thần kinh: do Toxoplasma gondii (50- 70%), Cryptococcus neoformans (10%),…
  • Ở đường tiêu hóa: do Candida albicans, Herpes simplex virus, Salmonella, Campylobacter, HBV, Clamydia trachomatis, N. gonorrhea, Cytomegalovirus…
  • Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới trong 12 năm (1990- 2002) tiếp nhận 3793 ca HIV/AIDS. Trong đó, nhiễm trùng cơ hội thường gặp là nấm 69% (Candida 37%, Penicillium 7%, Cryptococcus 5%), lao (phổi, màng phổi, màng não, hạch) 37%, suy kiệt 34%.

    IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

    Phương pháp hồi cứu, mô tả cắt ngang.

    Đối tượng: 214 ca nhập viện khoa nhiễm BVĐKTT Tiền Giang được chẩnđoán AIDS từ 1997 – 10/2002.

    V. KẾT QUẢ:

    1- Giới tính: nam 193 ca (90%), nữ 21 ca (10%) (X2 = 276.49,

    P < 0000).

    Nhận xét: Nam nhiều hơn nữ, sự khác biệt này có y nghĩa thống kê.

    2- Tuổi: thường gặp từ 20 – 49 (92%).

    3- Các bệnh nhiễm trùng cơ hội:

      Số ca Tỉ lệ %
    Nhiễm lao 82 38
    Nấm miệng 52 24
    Tiêu chảy kéo dài 40 19
    Hội chứng suy kiệt 25 12
    Siêu vi 9 4
    Khác 6 3

    So sánh với Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới:

      Nhiễm lao Nhiễm nấm HC suy kiệt N
    BV Bệnh Nhiệt Đới 37% 69% 34% 3793
    BVĐK Tiền Giang 38% 24% 12% 214
    X2, P X2 = 0.06

    P = 0.8

    X2 =185.71

    P < 0000

    X2 = 43.89

    P < 0000

     

    Nhận xét:

  • Tỉ lệ nhiễm lao không khác biệt với số liệu của BV Bệnh Nhiệt Đới.
  • Tỉ lệ nhiễm nấm thấp hơn nhiều so với số liệu của BV BNĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
  • Hội chứng suy kiệt cũng thấp hơn nhiều so với số liệu của BV BNĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
  • VI. KẾT LUẬN:

    Bệnh cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS ở Tiền Giang có đặc điểm sau:

  • Nam chiếm đa số (90%).
  • Trong độ tuổi lao động (từ 20 – 49 tuổi)
  • Chủ yếu là nhiễm lao ở phổi (38%) và nhiễm nấm đường tiêu hóa (24%).
  • Tuy nhiên, triệu chứng tiêu chảy kéo dài (19%) và hội chứng suy kiệt do HIV (12%) cũng thường gặp nhưng chưa tìm được tác nhân, một phần do phươnng tiện chẩn đoán còn giới hạn.

    Tài liệu tham khảo:

    1. Nguyễn Hữu Chí, Bệnh nhiễm HIV/AIDS, nhà xuất bản Y học, tr.249 – 276, 1997.
    2. Nguyễn Hữu Chí, 12 năm đối mặt với HIV/AIDS tại BV. Bệnh Nhiệt Đới, 2002

      *******************************************