***
BS Phùng Thị Kim Dung
BS Văn Thị Huỳnh Mai
I. Đặt Vấn Đề:
Loét dạ dày tá tràng là bệnh hay gặp, chiếm tỷ lệ 30%, bệnh gây khó khăn cho người bệnh và xã hội. Chẩn đoán dựa vào nội soi dạ dày ống mềm xác định mức độ nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylory dựa vào clotest và mô bệnh học
Trong những năm gần đây, có nhiều phác đồ để điều trị tiệt trừ HP (phác đồ 2 thuốc, 3 thuốc) nhưng cần có nhiều nghiên cứu để xác định một phác đồ điều trị hiệu quả an toàn và đơn giản.
Trong nghiên cứu sơ bộ này, chúng tôi dùng phác đồ 3 thuốc NAC (Nexium, Amoxicilline, Clarithomycin), trong 1 tuần. Nghiên cứu này được làm tại BV Tiền Giang từ 7/2002- 10/2002.
II. Mục đích nghiên cứu:
Xác định tỉ lệ lành loét và tỉ lệ sạch HP với phác đồ NAC (Nexium, Amoxicilline, Clarithomycin) sau một tuần điều trị. Xác định tỉ lệ có tác dụng phụ.
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
:1. Đối tượng:
- Bệnh nhân trên 18 tuổi.
Nội soi có loét hành tá tràng ổ loét lớn hơn hoặc bằng 5 mm, giai đoạn tiến triển.
- H. pylory (+) với test urease nhanh
- Chưa dùng thuốc nhóm ức chế bơm Proton hay kháng thụ thể H2.
2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Loét hành tá tràng có hẹp môn vị, đang xuất huyết có tiền sử phẫu thuật dạ dày.
- Dùng thuốc thuộc nhóm ức chế bơm Proton hay kháng thụ thể H2 trong vòng một tuần trước lần thăm khám đầu tiên.
- Không mang thai hoặc cho con bú.
- Không mắc bệnh tâm thần.
- Không dị ứng thuốc.
- Đồng ý tham gia và ký tên và bản cam kết
3. Phương pháp nghiên cứu
: Mẫu nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu.- Tất cả bệnh nhân được điều trị 1 tuần sau khi có kết quả nội soi dạ dày. Sau đó bệnh nhân ngưng thuốc đến ngày thứ 28 và được nội soi lần 2 để đánh giá kết quả, đồng thời cũng được làm xét nghiệm clotest.
Bn điều trị với thuốc:
Nexium(Esomeprazol) 20mg
Klacid(Clarythromycine) 500mg
Clamoxyl(Amoxicilline) 500mg
Tất cả được uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày, ( sáng, chiều, trước khi ăn)
- Sau 1 tuần tái khám đánh giá lại triệu chứng.
- Sau 4 tuần nội soi lại đánh giá:
Đánh giá kích thước ổ loét, lành hoàn toàn hay không hoàn toàn:
Sạch, hay không sạch HP
Tác dụng phụ của thuốc
Sự tuân thủ của bệnh nhân.
3. Kết quả nghiên cứu:
3.1 Tuổi giới:
Tuổi lớn nhất |
65 |
Tuổi nhỏ nhất |
19 |
Tuổi trung bình: |
43,2 |
3.2 Tiền sử bệnh:
6/10 BN có tiền sử bệnh dạ dày tá tràng (viêm dạ dày).
3.3 Lâm sàng:
Triệu chứng |
n |
% |
Đau thượng vị |
8/10 |
80 |
Ói |
4/10 |
40 |
Đầy bụng |
3/10 |
30 |
3.4 Kích thước ổ loét
Kích thướt |
n |
% |
<1 cm |
4/10 |
40 |
³ 1 cm |
6/10 |
60 |
3.5 Kết quả tổng hợp sau điều trị:
Kết quả |
Đạt |
Không đạt |
Lành loét |
100% |
0 |
Sạch HP |
90% |
10% |
Chấp nhận được phác đồ |
100% |
0 |
3.6 Thời gian giảm đau và kích thước ổ loét
Kích thướt |
Sau 24 giờ |
Sau 72 giờ |
Sau 1 tuần |
<1 cm |
2 |
2 |
0 |
³ 1 cm |
0 |
4 |
2 |
Tổng cộng: |
2 (20%) |
6 (60%) |
2 (20%) |
3.7 Tác dụng phụ: 1/10 Bn có triệu chứng tiêu chảy (Sau 2 ngày).
IV. Bàn luận:
- Tỷ lệ lành loét 100% tương đương với nghiên cứu của tác giả Lê Thành Lý - BV Chợ Rẫy, thực hiện phác đồ 4 thứ thuốc, cao hơn nghiên cứu của tác giả Mai Minh Huệ - BV Bạch Mai.
- Tỷ lệ diệt trừ HP 90% so với các tác giả trong nước tỉ lệ này 90 - 100%.
- Việc dùng thuốc chỉ trong vòng 1 tuần giúp cho bệnh nhân dễ tuân thủ chế độ dùng thuốc. Chúng tôi không ghi nhận tác dụng phụ đáng kể ngoài 1 trường hợp tiêu chảy, tự cầm. So với 1 nghiên cứu dùng thuốc 2 tuần tác dụng phụ là 43% và từ chối điều trị là 9%.
V. KẾT LUẬN:
Qua kết quả của nghiên cứu sơ bộ này, chúng tôi nhận xét rằng phác đồ điều trị 3 thuốc (Nexium, Kacide, Amocixilline) dùng trong 1 tuần là an toàn hiệu quả, kinh tế.
Trong điều trị HP và làm lành loét hành tá tràng, chúng tôi sẽ nghiên cứu với số lượng bệnh nhân đông hơn để có kết luận chính xác và khách quan trong tương lai.
**************************************************