BS. TrầnThị Gắn
Tập thể Khoa Nhi BVĐKTG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trước đây Khoa Nhi chỉ điều trị cho trẻ trên 1 tháng tuổi. Từ 1999, Khoa Nhi bắt đầu triển khai điều trị bệnh cho trẻ sơ sinh.
Qua hơn 4 năm thực hiện việc điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, chúng tôi tổng kết tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh và nhằm rút ra các biện pháp làm giảm tử vong và di chứng do bệnh lý trẻ sơ sinh và đưa các khuyến cáo về chuyển viện an toàn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Xác định mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh bệnh lý tại Khoa Nhi BVĐKTTTG.
Tìm ra một số biện pháp làm giảm tử vong và di chứng do bệnh lý ở trẻ sơ sinh .
Đưa ra các khuyến cáo về chuyển viện an toàn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
· Hồi cứu
· Thống kê, phân tích các trường hợp sơ sinh nhập viện Khoa Nhi năm 2000, 2001, 2002.
IV. KẾT QUẢ:
1) Tổng số trẻ sơ sinh bệnh lý nhập viện :
Năm 1999 | Năm 2000 | 2001 | 2002 | |
Số ca sinh tại khoa Sản | 5622 | 5069 | 4962 | |
Số trẻ nhập Khoa Nhi | 5439
|
5994 | 6060
|
5005 |
Số trẻ sơ sinh Khoa Nhi. | 504 (9,26%) | 696 11.61% | 438 (7,2 %) |
562 (14,8%) |
2) Phân loại bệnh sơ sinh :
1999 504 Ca |
2000 696 ca |
2001 438 ca |
2002 562 ca |
|
Nhiểm trùng SS | 222 (31,8%) |
102 (23,2%) |
187 (33,2) |
|
Viêm phổi SS | 185 (26,5%) |
122 (27,8%) |
86 (15,3%) |
|
Suy hô hấp SS | 58 (8,3%) |
42 (9,5%) |
114 (20,2%) |
|
Vàng da sơ sinh | 54 (7,7%) |
73 (16,6%) |
82 (14,5%) |
|
Nhiểm trùng rốn
|
32 (4,5%) |
23 (5,2%) |
30 (5,3%) |
|
Nhiểm trùng huyết | 39 (5,6%) |
03 (0,6%) |
29 (5,1%) |
|
Viêm da | 22 (3,1%) |
13 (2,9%) |
3 (0,5%) |
|
Xuất huyết tiêu hoá | 10 (1,4%) |
15 (3,4%) |
12 (2,1%) |
|
Bệnh lý khác | 56 (8%) |
37 (8,4%) |
14 (2,4%) |
|
Dị tật; tắc mật, hẹp thực quản,Tắc ruột, phình ĐT sơ sinh | 06 (0,8%) |
04 (0,9%) |
03 (0,5%) |
|
XHNMN | 08 (1,5%) |
12 (1,7%) |
04 (0,9%) |
02 (0,3%) |
Đứng đầu là nhiễm trùng sơ sinh, suy hô hấp sơ sinh, viêm phổi sơ sinh. Đặc biệt tỷ lệ xuất huyết não màng não giảm rõ rệt (1,5%, 1,7% à 0,3%).
3) Chuyển viện :
3.1 Khoa Nhi chuyển BVNĐ I TP HCM :
2000 | 2001 | 2002 | |
Vàng da SS TD vàng da nhân | 02 | 01 | 03 |
Dị tật (tắc ruột, hẹp TQ, phình ĐTSS…) | 06 | 03 | 01 |
XHTH | 02 | 01 | |
NTSS | 05 | 08 | 04 |
XHNMN | 01 | 01 | |
SHHSS | 01 | 11 | |
NTH | 01 | 04 | |
Thoát vị não, dị dạng | 05 | 02 | |
Sanh non | 01 | ||
Thủng tạng rỗng | 01 | ||
Tổng số : | 17 | 31 | 18 |
3.2 Các nơi chuyển đến Khoa Nhi – BVĐKTTTG :
2000 | 2001 | 2002 | |
BV KV Cai lậy | 12 | 29 | 12 |
TTYT Tân phước | 01 | 01 | |
TTYT Châu thành | 06 | 30 | |
TTYT Gò công tây | 04 | 02 | |
TTYT Cái bè | 04 | 06 | |
BV KV Go Øcông | 11 | 01 | |
TTYT Chợ gạo | 03 | 01 | |
PKKV Mỹ phước tây | 01 | ||
PKKV Dưỡng điềm | 01 | ||
TTYT Gò công đông | 02 | 13 | |
TTYT Tháp mười (Đồng tháp) | 01 | ||
Khoa Sản BVTG | 44 | 64 | 87 |
Tổng số : | 56 | 127 | 154 |
4) Bệnh tử vong và bệnh nặng xin về :
a) Tổng số tử vong :
2000 | 2001 | 2002 | |
Sơ sinh nặng xin về + tử vong | 50 (9,26%)/trẻ sơ sinh nhập viện | 51 (11,6%) | 53 (9,4%) |
b) Nguyên nhân tử vong :
2000 | 2001 | 2002 | |
Suy hô hấp SS
|
24/50 (48%) | 26/51 (50,9%) | 28/53 (52,8%) |
Nhiểm trùng huyết SS | 22/50 44% |
24/51 (47,1%) | 16/53 (30,1%) |
Xuất huyết tiêu hoá và các bệnh lý khác. | 04/50 (8%) |
1/51 1,96% |
09/53 (16,9%) |
Trong 3 năm 2000 - 2001 - 2002 là 50/696, 52/438, 53/562 tỉ lệ 7,1% à 11,6%.
V. BÀN LUẬN:
Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 số ca trẻ sơ sinh (SS) điều trị tại khoa Nhi có chiều hướng gia tăng từ 11,6% à 14,8%. Số ca SS từ Khoa Sản chuyển sang khoa Nhi cũng tăng. Tỷ lệ tử vong SS từ 7,1 à 11,6% (khá cao). Tỷ lệ nầy cũng phù hợp với tỉ lệ chung của các bệnh viện phía Nam (8 -10%) vì bệnh lý SS là nặng. Đa số nhập viện trong tình trạng nặng. Tử vong chủ yếu do suy hô hấp SS (48 à 51%) và nhiểm trùng huyết SS (44 à 47,1%). Do đó vấn đề khám và quản lý thai hạn chế trẻ sanh non cũng giảm tỷ lệ tử vong SS.
44% tử vong trước 24 giờ chứng tỏ bệnh nhập viện trong tình trạng rất nặng.
Trong năm 2001 nhờ tiêm phòng vitamin K1 ở Khoa Sản, các nhà bảo sanh, trạm y tế nên các ca XHNMN giảm đi rõ rệt.
Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ XHNMN sau khi tiêm 1 liều vitamin K1. Do đó chúng tôi đề xuất phương thức phòng ngừa:
Tất cả trẻ sơ sinh đều phải được phòng ngừa vitamin K.
Tiêm bắp 1 liều vitamin K1 0.5 mg đến 1 mg cho trẻ trước 6 giờ tuổi.
Nếu không có điều kiện thì cho uống 2 mg vitamin K1 trước 6 giờ tuổi.
Nếu sinh ở nhà thì cho các cháu liều vitamin K1 phòng ngừa như trên lúc sớm nhất khi có thể.
Uống thêm liều thứ 2 (2 mg vitamin K1) và thứ 3 (2 mg vitamin K1) lúc 2 tuần tuổi và 1 tháng tuổi.
54 ca vàng da sơ sinh đươcï điều trị tại Khoa Nhi năm 2000. Trong đó có 2 ca chuyển BV NĐI vì có nguy cơ vàng da nhân do bilirubin gián tiếp tăng quá cao.
4 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh nặng: nhiểm trùng huyết, viêm phổi nặng, sanh non.
Các trường hợp còn lại đáp ứng tốt với đèn chiếu vàng da (đèn ánh sáng xanh, đèn ánh sáng trắng).
50% trường hợp sau 1 ngày chiếu đèn bilirubin gián tiếp giảm (30%) và giảm dưới mức 12 mg/% sau 3-4 ngày chiếu đèn liên tục.
Đây là một tình trạng bệnh lý có thể đề phòng và điều trị sớm bằng chiếu đèn liên tục cho những trường hợp sinh non,bấm máu, tụ máu, bướu huyết thanh mà không để lại di chứng cũng như không có tác dụng phụ nào. Các bà mẹ tránh nằm trong phòng tối đề có thề phát hiện sớm vàng da ở trẻ để điều trị kịp thời tránh trường hợp vàng da nhân.
Trong 50 ca tử vong có 14 ca sinh non làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh, từ đó đặt ra vấn đề quản lý thai rất quan trọng đề làm giảm tỷ lệ tử vong cho sơ sinh.
Các trường hợp nhiểm trùng sơ sinh đòi hỏi phải điều trị kháng sinh, hồi sức tích cực và đặc biệt sử dụng kháng sinh thật sớm. Do đó đòi hỏi người thầy thuốc phải nắm rõ tiền sử sản khoa: thời gian chuyển dạ, nước ối, tình trạng nước ối, màu sắc… Nên đề nghị tuyến trước khi chuyển viện thì ghi đầy đủ các thông tin để giúp cho tuyến sau dễ dàng chẩn đoán và xử trí kịp thời. Đây là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao nhất của sơ sinh. Vì vậy giảm tỉ lệ tử vong ở sơ sinh cũng có nghĩa là giảm tỉ lệ suy hô hấp sơ sinh và nhiễm trùng huyết sơ sinh, do đó Khoa Nhi đã mời Bệnh viện Nhi Đồng I tập huấn cho các BS sản nhi ở TG về kỹ năng lâm sàng điều trị sơ sinh.
Vấn đề chuyển viện sơ sinh :
Hồi sức tại chổ là quan trọng.
Chú ý khi chuyển viện phải an toàn, cung cấp đầy đủ oxy, tránh thiếu oxy não , 44% trường hợp chuyển viện tử vong trước 24 giờ, đặc biệt là trước 6 giờ sau khi nhập viện chứng tỏ tình trạng bệnh rất nặng.
VI. KẾT LUẬN:
Đề nghị :
Nơi chuyển: