THĂM DÒ CHỨC NĂNG TIM

Chúng ta biết khi cơ thể làm việc nặng, tim sẽ thích ứng bằng cách co bóp nhanh để cung cấp  đủ máu cho nhu cầu ngoại vi, sau đó tim lại trở vầ trạng thái hoạt động bình thường. Nhưng ở các người bắt đầu có những triệu chứng chức năng về tim  thí thích  ứng của tim  đói với lúc lao động  nặng sẽ khác đi: tuỳ mức độ thích ứng mà chúng ta đánh giá khả năng làm việc của tim, vì thể người ta tìm ra các phương pháp  để thăm dò chức  năng tim. Có nhiều phương pháp thăm dò, trong lâms àng có thể dùng các phương pháp sau:

I- NGHIỆM PHÁP GẮNG SỨC.

- Lấy mạch người bệnh lúc nghỉ, xong đề nghị người bệnh chạy tại chỗ, cẳng chân gấp vuông góc với đùi, mỗi ngày chạy hai lần, chạy một phút, ngừng chạy,lấy mạch ngya 15 giây đầu rồi nhân với 4 để tính số mạch mỗi phút.

Bình thường mạch có thể nhanh hơn lúc nghỉ 40-50 nhịp mỗi phút và trở về  bình thường sau 2-3 phút, những trường hợp nhịp tim lâu trở lại bình thường  là bệnh lý (nhất là quá 6 phút trở lên).

- Có thể tiến hành đếm mạch và đo huyết áp sau gắng sức  bằng cách cho đứng lên ngồi  xuống 20 lần trong 30 giây.

Bình thường sau vận động, huyết áp có thể cao lên đến 10mmHg đến 20mmHg. Trong nghiệm pháp này, ta đếm mạch 10 giây đầu rồi nhân với 6, đếm mạch phút nào xong  thì đo luôn huyết áp phút ấy.

Kết quả: sau hai phút trở lại bình thường là tốt. Sau 3 phút trở lại bình thường là trung bình. Sau 4 phút trở lại bình thường là kém.

Huyết áp cũng trở lại bình thường sau nghỉ ngơi 3 phút, nếu lâu trở về bình thường là bệnh lý.

II – THĂM DÒ NHỊP TIM

Phương pháp chính xác nhất là ghi điện tim, nhưng trong thực tế lâm sàng có thể thăm dò sơ bộ qua hoạt động của các dây thần kinh điều hoà nhịp tim  là giao cảm và phó giao cảm.

Nghiệm pháp ấn nhãn cầu: ấn mạnh hai nhãn cầu trong khoảng 10 giây hoặc ấn mạnh các ngón tay vào xoang cảnh hai bên (hoặc một bên phải) ở ngang góc xương hàm.

Đánh giá:

- Ở những người cường phó giao cảm, nghiệm pháp này làm cho nhịp tim chậm hẳn lại.

- Ở những người cường giao cảm, chúng ta thấy nhịp tim không biến đổi, hoặc biến đổi ngược lại là tăng nhịp t im.

III – ĐỊNH TỐC ĐỘ TUẦN HOÀN

A- NGUYÊN TẮC

Tiêm vào tĩnh mạch khuỷu tay những chất mà ki chạy hết vòng tuần hoàn ra mao mạch  có biểu hiện  mà ta biết được, do đótính được thời gian chất  đó lan truyền trong hệ tuần hoàn. Tuỳ theo chất tiêm vào, ta sẽ ghi thời gian  từ  tay đến lưỡi, từ tay đến phổi, v.v… ta so kết quả này với bình thường để hết tốc độ dòng máu nhanh hay chậm mà chẩn đoán bệnh.

B- MỘT SỐ NGHIỆM PHÁP ĐO TỐC ĐỘ DÒNG MÁU

1. Nghiệm pháp dùng natri sacarinat: tiêm nhanh trong 2 giây 3ml  dung dịch natri sacarinat 50% vào tĩnh mạch cánh tay và dặn người bệnh  khi  thấy vị ngọt  trong lưỡi  thì báo  cho biết, ghi lại  thời gian từ lúc bắt đầu  tiêm đến lúc người bệnh  thấy vị ngọt.

Kết quả: bình thường sau 10 đến 16 giây  thì người bệnh thấy vị ngọt  (Thời gian này gọi là thời gian tay – lưỡi).

2. Dùng natri  hydrocolat: tiêm 3ml dung dịch 10% chất àny vào tĩnh mạch khuỷu sẽ tháy vị đắng trong lưỡi.

Kết quả: Bình thường, thời gian tay- lưỡi là 10 giây.

3. Nghiệm pháp  dùng ête. Pha 0,30g ête trong 30ml  dung dịch mặn đẳng trương.  Tiêm như trên sẽ thấy ête khí thở.  Thời gian này gọi là  thời gian tay – phổi, bình thường từ 3 đến 8 giây.

4. Dùng magie sunfat (SO4Mg): gây vị đắng sau 15 – 17 giây.

5. Gần đay người ta dùng chất đồng vị phóng xạ tiêm tĩnh  mạch  rồi lấy máy đếm định được tốc độ riêng  của đại và tiểu tuần hoàn.

C- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

- Thời gian tay lưỡi kéo dài: dài qua 20 giây trong đa số các trường hợp  suy tim.

- Thời gan tay – lưỡi rất ngắn: dưới 10 giây trong lưu lượng tim tăng lên  trong các bệnh cường tuyến giáp trạng, thiếu máu, sốt, tê, phù do thiếu vitamin B1 ảnh hưởng đến tim, trong các bệnh tim bểm sinh có các lỗ thông phải trái, ví dụ: trong tứ chứng Fallot.

- Thời gian tay- phổi kéo dài: trên 8 giây (có thể tới 20 giây hay hơn nữa) trong các trường hợp cao huyết áp tĩnh mạch như  viêm màng ngoài tim co thắt, tắc tĩnh mạch chủ trên, tắc tĩnh mạch chi trên.

- Thời gian tay- phổi rút ngắn: trong các trường hợp tăng lưu lượng tim, trong bệnh tim bẩm sinh có lỗ thông từ phải sang trái.

IV – THÔNG TIM

Để đo lượng oxy bão hoà trong động mạch, tĩnh mạch đồng thời đo áp lực máu trong các buồng tim và mạch máu lớn (xem phần thông tim).

V – ĐO LƯU LƯỢNG MÁU QUA TIM

Đây là lượng máu do một tâm thất của tim bóp ra trong một phút, ở người bình thường, lượng máu do hai tâm thất bóp ra bằng nhau.

Có nhiều phương pháp tính lưu lượng của máu qua tim, cổ điển và thông dụng là phương pháp của Fick  tính theo công thức:

Lưu lượng tim ml/phút = Oxy tiêu thụ 1 phút (ml) x 100 / Oxy (thể tích%) máu động mạch - Oxy (thể tích %) máu tĩnh mạch.

Lượng oxy tiêu thụ trong một phút đo bằng máy ( như khi làm chuyển hoá cơ bản), còn lượng oxy bão hoà trong máu động mạch thì lấy máu ở động mạch đùi, lượng oxy bão hoà trong máu tĩnh mạch hoặc  trong buồng tim phải lấy khi thông tim phải.

Ở người lớn lưu lượng này độ 5 lít; trong các bệnh tim, lưu lượng này giảm xuống, có khi chỉ còn 2 -3 lít.

VI – PHƯƠNG PHÁP PHA LOÃNG CHẤT MÀU

Người ta dùng một chất màu tiêm nhanh vào nhĩ phải rồi lấy máu ra ở  một chỗ khác trên đường động mạch và tính đậm độ chất màu, vẽ ra một một đồ thị  biêu diễn nồng độ chất  màu theo thời gian.  Biết số lượng chất màu tiêm vào là 1, biết nồng độ C trung bình trong máu trong một thời gian T, người ta tính được lưu lượng tim mỗi phút D:

Trong đó I tính bằng mg, C tính bằng mg/l; Tính bằng giây. (Công thức biểu hiện lưu lượng một giây, phải nhân với 60  để tính ra lưu lượng phút). Cũng theo nguyên lý pha loãng, người ta còn dùng chất chỉ thị là một chất có nhiệt độ nóng hơn hoặc lạnh hơn  nhiệt độ màu (phương pháp nhiệt pha loãng), dung dịch thường dùng là dịch mặn đẳng trương nóng hoặc lạnh.

 

Chương 01: Đại cương
Chương 02: Triệu chứng học bộ máy tuần hoàn
Chương 03: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
Chương 04: Triệu chứng học bộ máy tiêu hoá
Chương 05: Triệu chứng học về máu
Chương 06: Triệu chứng học hệ thống thận – Tiết niệu
Chương 07: Triệu chứng học về nội tiết
Chương 08: Triệu chứng học thần kinh
Chương 09: Triệu chứng học hộ máy vận động (cơ, xương, khớp)
Chương 10: Các hội chứng toàn thân