CÁC XÉT NGHIỆM VỀ ĐÔNG MÁU, CẦM MÁU.

Ta biết rằng hiện tượng máu cầm chảy là tổng hợp các quá trình sinh lý làm cho máu ngừng chảy. Có ba giai đoạn:

Giai đoạn 1: giai đoạn thành mạch, có hiện tượng co mạch, làm hẹp chỗ đứt mạch.

Giai đoạn 2: giai đoạn tiểu cầu: tiểu cầu tập trung ở chỗ vết thương tạo thành một cái nút cầm máu. Nút này không bền vững, dễ bị vỡ, gây chảy máu lại.

Giai đoạn 3: giai đoạn huyết tương. Fibrin tạo thành một lưới làm cho các tiểu cầu tập trung được vũng chắc. Do vậy, sự hình thành cục máu đông nối liền với hiện tượng tạo thành chất Fibrin. Theo Bordet, sự tạo thành Fibrin  có hai thì:

- Thì đầu: dưới tác dụng của Tromboplastin, với sự hiện diện của các  protrombin trong huyết tương biến thành trombin.

- Thì hai: trombin tạo thành biến fibrinogen thành fibrin.

I. NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN THÀNH MẠCH.

1. Đo sức bền của thành mạch.

Làm nghiệm pháp dây thắt, ống giác, kim châm (xem bài thiếu máu).

2. Đo thời gian máu chảy:

Thời gian này không  những chỉ phát hiện  yếu tố  thành mạch, mà còn phát hiện cả yếu tố tiểu cầu.

Bình thường là 2-5 phút. Thời gian kéo dài: khi quá 15 phút  máu còn chảy.

II. NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN TIỂU CẦU.

1. Xét nghiệm tiểu cầu:

Số lượng, hình thể, độ tập trung (xem phần trên).

2. Đo thời gian đo cục huyết:

Bình thường từ 2- 4 giờ, trong ống nghiệm, cục huyết đo lại rõ rệt. Sau 8 giờ, thể tích cục cục huyết chỉ  còn bằng  1/3  thể tích lúc đầu. Trong bệnh thiếu tiểu cầu, cục huyết không co lại được.

III. NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN HUYẾT TƯƠNG.

1. Nghiên cứu sự đông máu toàn bộ:

1.1. Đo thời gian đông máu:

Bình thường từ 8-15 phút . trên 25 phút là bệnh lý rõ rệt. Từ 15 – 25 phút  là nghi ngờ, cần làm lại hoặc theo dõi thêm.

1.2. Đo  thời gian Howel (thời gian đông huyết tương).

Cho xitrat vào máu để chống đông (xitrat  làm kết tủa  Ca trong máu). Sau đó lại cho Ca vào chỗ  huyết tương này. Thời gian  làm huyết tương  đông lại là  thời gian Howel. Bình thường từ 2-4 phút (xét nghiệm tiến hành ở nhiệt độ  370C. Kéo dài trong bệnh máu không đông (hémophilie).

1.3. Nghiệm pháp  chịu đựng heparin: 

Để kiểm tra tình trạng máu dễ đông hay khó đông. Thường áp dụng trong các bệnh  hay  gây huyết khối như  viêm tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim.

Phương pháp tiến hành theo Oulier: dựa trên nguyên tắc lấy huyết tương cho vào các dung dịch heparin – canxi ở đậm độ khác nhau trong nhiều ống rồi tính thời gian  Howel (thời gian đông huyết tương). Phải làm song song với huyết tương người bình thường  để  làm chứng.

Kết quả: bình thường, huyết tương ở ống nghiệm thứ tư  (có 2 đơn vị heparin) đông từ 8-15 phút. Nếu đông nhanh là tình trạng dễ đông (đề phòng có huyết khối xảy ra).

2. Nghiên cứu từng yếu tố huyết tương trong đông máu.

1.1. Thời gian Quick.

Protrombin  rất cần thiết cho việc đông máu  để cấu tạo thành trombin. Hiện tại ta chưa định lượng được chất này, mà chỉ biết giá  trị của nó qua phương pháp tính thời gian quick.

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc tính thời gian đông của huyết tương đã được  kháng đông bằng  Na xitrat hay Oxalat, nay lại được đặt trong  mỗi trường có  Ca  đồng thời có thừa  Trombopplastin.

Kết quả: bình thường thời gian Quick là 12 giây với tỷ giá protrombin là 100% ( phải so sánh với một người được chọn làm chứng).

Thời gian Quick  dài và tỷ giá protrombin hạ trong các bệnh về gan: vàng da, xơ gan… do thiếu vitamin K và nhiễm độc thuốc chống đông  dicumarol.

1.2. Nghiệm pháp tiêu thụ protrombin:

Để đo gián tiếp lượng tromboplastin trong huyết tương.

Dực trên nguyên tắc: trong quá trình đông máu, toàn bộ số lượng trombinboplastin trong huyết tương  được sử dụng để chuyển một phần protrombin  thành trombinb. Phần protrom còn lại gọi là protrombin cặn.bình thường tỷ lệ protrombin cặn từ 10 đến 20% (như vậy là đã  có từ 80 – 85% protrombin chuyển thành trombin dưới tác dụng của tromboplastin). Khi tỷ lệ protrombin cặn tăng cao (có khi đến 60% - 80%) chứng tỏ là số lượng tromboplastin  huyết tương bị giảm sút.

Do vậy, qua nghiệm pháp tiêu thụ  protrombin, ta tính được gián tiếp số lượng  tromboplastin  huyết tương.

1.3. Nghiệm pháp sinh tromboplastin.

Còn gọi là nghiệm pháp Biggs. Douglas. Nghiệm pháp cho biết trực tiếp  số lượng tromboplastin và phân tích hệ thống của chất này  cùng các rối loạn của nó.

1.4. Định lượng fibrinogen.

Bình thường  là 3-5g trong một lít huyết tương .

Dưới  3g có thể ảnh hưởng đến việc đông máu, gặp về các bệnh tổn thương tế bào gan.

1.5. Chi đàn tính máu đông thromboélastographie.

Đây là một xét nghiệm rất mới  do Harter phát hiện, xét nghiệm cho bíết toàn bộ  về quá trình đông máu để bổ sung  cácc xét nghiệm đã kể trên, nhưng không thể thay thế được biểu đồ đàn tính  máu đông (thromboélastogramme) bình thường biểu diễn với hình thức một âm thoa. Các hằng số chiều dài biểu hiện  thời gian đông máu. Hằng số chiều dọc hay còn gọi là biên độ cực đại  cho biết hoạt động tiểu cầu – fibrinogen.

 

Chương 01: Đại cương
Chương 02: Triệu chứng học bộ máy tuần hoàn
Chương 03: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
Chương 04: Triệu chứng học bộ máy tiêu hoá
Chương 05: Triệu chứng học về máu
Chương 06: Triệu chứng học hệ thống thận – Tiết niệu
Chương 07: Triệu chứng học về nội tiết
Chương 08: Triệu chứng học thần kinh
Chương 09: Triệu chứng học hộ máy vận động (cơ, xương, khớp)
Chương 10: Các hội chứng toàn thân