TRIỆU CHỨNG HỌC TUYẾN YÊN
Tuyến yên là một tuyến quan trọng, người ta ví nó như một “ nhạc trưởng” có tác dụng điều chỉnh sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác.
Do đó những thay đổi về chức năng cũng như thay đổi về kích thước của nó đều có thể gây ra những triệu chứng bệnh lý nhất định tuỳ theo các thành phần của tuyến yên bị tổn thương.
Vì vậy cần phải biết qua giải phẫu và sinh lý tuyến yên.
I. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU VÀ SINHLÝ.
1. Giải phẫu.
Tuyến yên là một tuyến rất nhỏ, nặng khoảng 0,50g, nằm ở đáy não, trong một hố gọi là hố yên, hố này dài từ 8 -10mm, tiếp giáp:
- Ở trước, với hố xương bướm.
- Ở sau, với mảnh vuông.
- Ở hai bên, với xoang hang.
- Ở dưới, với thân xương bướm.
- Ở trên, với chéo thị giác, nơi tập trung của hai dây thần kinh mắt. Vì thế khi tuyến yên to ra, có thể đè vào chéo thị giác làm mất hẳn thị trường phía thái dương của người bệnh.
Tuyến yên gồm hai thuỳ chính: thuỳ trước và thuỳ sau:
1.1. Thuỳ trước gồm 3 loại tế bào:
- Tế bào không bắt màu, chiếm 52%.
- Tế bào ưa axit, chiếm 37%.
- Tế bào ưa bazơ, chiếm 11%.
Ở người bình thường, tỷ lệ các tế bào ấy không thay đổi. Nếu có sự thay đổi vượt quá giới hạn này sẽ phát sinh ra các triệu chứng bệnh đặc biệt tuỳ từng loại tế bào.
1.2. Thùy sau: có cấu trúc giống như tổ chức thần kinh hạ khâu não.
2. Sinh lý.
2.1. Thuỳ trước có ba nhiệm vụ:
2.1.1. Điều chỉnh sự phát dục: của cơ thể do kích thích phát dục tố tiết ra từ tế bào ưa axit.
2.1.2. điều chỉnh các tuyến khác nhờ vai trò của các hocmon đặc biệt:
- Kích giáp trạng tố, cho tuyến giáp trạng.
- Kích cận giáp trạng tố, cho tuyến cận giáp trạng.
- Kích vỏ thượng thận tố, cho vỏ thượng thận.
- Kích sinh dục, cho tuyến sinh dục.
2.1.3. Tác dụng đến sự chuyển hoá cơ bản: nhất là chuyển hoá đường, tác dụng của nó ngược lại với insulin.
2.2. Thuỳ sau:
Mặc dù tổ chức của nó không phải là một tuyến nội tiết nhưng nó vẫn có những vai trò về nội tiết. Các tinh chất thuỳ sau tuyến yên có ba tác dụng khác nhau:
- Tới tuyến giáp: do vasopressin.
- Tới bài tiết nước tiểu: do tố chống lợi niệu (vasopressin).
- Làm co tử cung, do oxytoxin.
II. HỘI CHỨNG TUYẾN YÊN.
Tuỳ tình trạng cường hay suy của mỗi thùy hoặc mỗi loại tế bào của thuỳ trước mà chúng ta có những hội chứng tuyến yên riêng biệt.
Chúng tôi tạm sắp xếp các hội chứng đó một cách đại cương, theo bảng dưới đây:
Bộ phận |
Thành phần |
Cường |
Suy |
Thùy trước (có u) |
Tế bào ưa axit |
Bệnh to các viễn cực Bệnh khổng lồ |
|
Tế bào ưa kiềm |
Bệnh Cushing |
|
|
Tế bào không nhiễm màu |
|
Bệnh nhi tính Bệnh phì sinh dục Bệnh Simmodda |
|
Thuỳ sau |
|
Chưa biết |
Đái nhạt |