HỘI CHỨNG CƯỜNG THUỲ TRƯỚC

BỆNH TO CÁC VIỄN CỰC 

I. SINH LÝ BỆNH.

Trong 90% các trường hợp bệnh này  do một khối u tế bào ưa axit của tuyến yên gây ra.

Khối u thường rất nhỏ (vài  mm đến 1 cm), ở ngay giữa thùy trước, lành tính và phát triển chậm, đè lên các thành phần khác của tuyến yên và các thành phần quanh tuyến.

Tế bào ưa axit tiết  ra kích phát dục tố, tác dụng tới sự phát dục của cơ thể. Kích tố ấy  phát ra quá mức sẽ  đưa tới hậu quả là:

- Ở trẻ em: đang tuổi lớn, các sụn liên kết vẫn còn, nên kích tố đã làm xương dài và to quá mức, phát sinh bệnh khổng lồ.

- Ở  người lớn:  sụn liên kết không còn nữa, nên kích tố đó tác dụng lênn xương và nhất là  ngoại cốt làm cho xương to ra, phát sinh bệnh to các viễn cực.

II. TRIỆU CHỨNG HỌC.

Có ba loại triệu chứng lâm sàng:

- Triệu chứng  về hình dáng.

- Triệu chứng về hocmon: do rối loạn nội tiết.

- Triệu chứng khối u não:  do vị trí và sức ép của khối u.

1. Triệu chứng về hình dáng.

Rất đặc biệt, hướng cho sự chẩn đoán:

1.1. Ở mặt:

- Trán thấp, nhưng cung lông mày nhô và to ra.

-  Mi mắt dày.

-  Hai gò má nhô lên.

-  Mũi bé ra ở đoạn dưới, lỗ mũi rộng ra.

- Môi dày, nhất là môi dưới dày nhiều.

-  Lưỡi cũng to ra.

-  Hàm dưới  to hẳn lên và đưa ra trước.

-  Da mặt dày và khô.

-  Sọ cũng to ra, nhất là chiều trước sau, xương chũm cũng to hơn, xương chẩm dày và cứng.

1.2.  Ở các chi:

Bàn chân, bàn tay to và dày, mâu thuẫn với cẳng tay, cẳng chân, vẫn bình thường.

1.3. Ở thân:

- Thân người bệnh có thể bị cong xuống.

- Phần dưới  của xương mỏ ác nhô ra, làm cho lồng ngực  bị thay đổi  nhiều, hẹp lại ở chiều ngang, dài ra ở chiều trước sau.

- xương đòn, xương bả vai, xương sườn, cũng to hơn ở người bình thường.

1.4. Nội tạng:

-  Thanh quản cũng dày ra, nên tiếng nói không được thanh nữa.

-  Bộ phận sinh dục ngoài to ra, trái lại  các bộ phận sinh dục trong (tinh hoàn, buồng trứng) bị teo lại.

2. Triệu chứng về nội tiết.

2.1. Rối loạn chuyển hoá đường:

Có khi  người bệnh  chỉ có glucoza niệu.  Cũng có khi glucoza máu tăng, với tất cả các triệu chứng  của bệnh tăng glucoza máu do tuyến  yên.

2.2. Lồi mắt:

Giống như trong bệnh Basedow, nhưng lồi mắt  ở đây do tuyến yên.

2.3. Rối loạn sinh dục:

- Đàn ông: bị liệt dương.

- Đàn bà: giảm tình dục, mất kinh.

3. Triệu chứng khối u não. 

Người bệnh nhức đầu nhiều, thường nhức nhiều ở đằng sau hai mắt.

Nhưng các triệu chứng  quan trọng nhất là các triệu chúng khám mắt, chứng tỏ tuyến  yên to ra.

3.1. Nhãn trường:

Nhãn trường bị hẹp, có khi mất hẳn ở cung ngoài, phía thái dương. Sự thay  đổi về nhãn trường lúc đầu còn thất thường, về sau bị vĩnh viễn.

3.2. Đáy mắt và thị lực: không có gì đặc biệt.

Đứng trước các triệu chứng lâm sàng đó, ta phải nghĩ đến việc to các viễn cực và phải quyết định chẫn đoán  bằng chụp Xquang sọ.

3.3. Chụp Xquang sọ:

Chụp phía trước và phía bên, tập trung vào hố yên.

- Tổn thương sọ:

+  Các hốc xương hàm và xương trán rộng ra.

+  Sọ dày ra không đều nhau, nhất là ở phần ngoài.

- Tổn thương hố yên

+  Hố yên to ra, các đường vách không rõ nữa mà bị mờ đi nhiều.

+  Các mỏm  góc yên mỏng đi, dài ra, tận cùng bằng một u nhọn như mỏ chim.

Trên đây là các triệu chứng  của bệnh to các viễn cực điển hình, ngoài ra còn có thể có một vài triệu chứng  nổi bật từng phần, đó là tuỳ theo vị trí của khối u.

III. CHẨN ĐOÁN.

Chẩn đoán xác định: thường rất dễ. Sự thay đổi đặc biệt  của các viễn cực khêu gợi ngay cho ta  chẩn đoán. Dù sao, cũng phải chụp hố yên cho chắc chắn hơn. 

Chẩn đoán nguyên nhân:

- 90% do u  của tế  bào  ưa axit của tuyến yên.

- Có khi là phản ứng của tế bào ưa axit do một trong những nguyên nhân sau: u thần kinh đệm chéo thị giác (gliome du chiasma), u màng não quãng xương bướm, u của túi Rathke.

 

Chương 01: Đại cương
Chương 02: Triệu chứng học bộ máy tuần hoàn
Chương 03: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
Chương 04: Triệu chứng học bộ máy tiêu hoá
Chương 05: Triệu chứng học về máu
Chương 06: Triệu chứng học hệ thống thận – Tiết niệu
Chương 07: Triệu chứng học về nội tiết
Chương 08: Triệu chứng học thần kinh
Chương 09: Triệu chứng học hộ máy vận động (cơ, xương, khớp)
Chương 10: Các hội chứng toàn thân