CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG.
I. SINH HOÁ
1. Thay đổi một số chất. Các bệnh về cơ sở có teo cơ thường có hiện tượng tăng creatin niệu (bình thường 100 mg/ 24 giờ) và giảm creatinin niệu (bình thường 15 -25 mg/kg/24 giờ).
Myoglobin niệu (+) trong một số bệnh cơ và chấn thương giập nát nhiều cơ.
2. Các men trong máu: như andolaza, transaminaza, photpho hexoiso,eraza acticodehydraza, creatinkinaza… thường tăng trong các bệnh cơ có teo cơ, ngược lại không tăng khi teo cơ do tổn thương thần kinh.
II. SINH THIẾT.
Để chẩn đoán một số bệnh cơ, người ta tiến hành sinh thiết để nhân định về giải phẫu bệnh học. Có thể dùng kim chọc qua da vào cơ, nhưng mở lớp cơ cắt một mẩu cơ thì chính xác hơn.
Những thay đổi về Giải phẫu bệnh học giúp cho chẩn đoán rất tốt và đặc hiệu, thí dụ bệnh nhược cơ, thấy thâm nhập nhiều lâm ba cầu, tạo thành từng đám giữa các thớ cơ, bệnh viêm cơ thấy tổ chức viêm…
III. THĂM DÒ VỀ ĐIỆN.
Những thăm dò về điện trong bệnh cơ có một giá trị chẩn đoán tốt, ta chia ra làm hai loại thăm dò:
1. Thăm dò phản ứng điện. Bằng cách dùng các dòng điện xoay chiều, kích thích trực tiếp lên cơ hoặc kích thích trên các dây thần kinh chi phối cơ, sau đó ghi lại những phản ứng kích thích, tính cửờng độ cơ sở (rhéobase) và thời trị (chronaxie). Nói chung các phản ứng điện thay đổi nhiều trong teo cơ do tổn thương thần kinh vận động (phản ứng chậm). Riêng trong bệnh nhược cơ, khi kích thích nhiều lần thì cơ trả lời chậm dần, biên độ thấp dần rồi ngưng hẳn không trả lời.
2. Điện cơ đồ: giống như nguyên tắc của điện tâm đồ, khi cơ hoạt động do hiện tượng khử cực và tái cực, sẽ sinh ra một thay đổi về diện, bằng cách chọc kim trực tiếp vào cơ, ta có thể ghi lại những thay đổi điện đó sau khi đã phóng đại lên nhiều lần và chuyển thành những tín hiệu bằng quang học và âm thanh, ta được những kết quả có thễ ghi lại trên màn huỳnh quang và trên giấy ghi để nhân định, so sánh. Đó là nguyên tắc chính của phương pháp ghi điện cơ (hình 16).
Như vậy bằng cách dựa vào những thay đổi của điện cơ, ta thăm dò:
- Thần kinh ngoại biên chi phối cơ (liệt).
- Khoảng nối liền thần kinh và cơ ( bệnh nhược cơ).
- Bản thân cơ (bệnh cơ).
2.1. Bình thường: ta nhận định ba trạng thái của cơ được thăm dò.
o Khi nghỉ ngơi không hoạt động: không có điện, đường ghi chạy thẳng.
o Khi hoạt động nhẹ: đường ghi xuất hiện những làn sóng, mỗi làn sóng là một đơn vị co bóp, thường là một pha hoặc hai pha, rất ít khi nhiều pha.
Biên độ của mỗi sóng thường từ 300 microvôn đến 2 milivôn, độ dài của mỗi sóng không quá 8 phần nghìn giây, tần số từ 16 đến 25 sóng trong một giây.
o Khi hoạt động mạnh: nói chung, đường ghi cũng như trên, nhưng tần số biên độ tăng lên khi hoạt động nhẹ. (hình 16).
BẢNG SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM TEO CƠ DO BỆNH CƠ VÀ DO THẦN KINH.
Đặc điểm |
Teo cơ do bệnh cơ |
Teo cơ do tổn thương thần kinh |
Hiện tượng phì đại
Run thớ cơ
Phản xạ cơ
Phản xạ gân xương
Nút co cơ Kích thích điện
Ghi điện cơ
Creatin niệu
Các men trong máu
Sinh thiết cơ |
±
-
-
Thay đổi chậm
+ Phản ứng bình thường
Thay đổi về tần số, biên độ và hình dạng
Tăng
Tăng
Có những thay đổi đặc hiệu tùy theo từng bệnh |
-
+
+
Thay đổi sớm
- Phản ứng chậm (nếu tổn thương thần kinh ngoại biên sẽ có phản ứng thoái hoá điện).
Ít thay đổi, phản ứng chậm khi kích thích.
Bình thường
Bình thường
Thay đổi theo đặc hiệu, teo cơ đồng đều. |
2.2. Một số thay đổi bệnh lý:
o Teo cơ do bệnh cơ: tần số rất tăng, biên độ giảm, song có nhiều pha. Ngay cả khi nghỉ ngơi cũng xuất hiện sóng từng đợt.
o Viêm cơ: sóng đa dạng, tăng tần số.
o Nhược cơ: khi hoạt động, nhiều lần thấy sóng có biên độ và tần số giảm dần rồi cuối cùng không còn nữa.