THĂM KHÁM LÂM SÀNG

I. TRIỆU CHỨNG CHỨC  NĂNG

1. Đau khớp: là dấu hiệu hay dùng nhất. Vị trí,  tính chất và mức độ thay đổi  theo từng loại bệnh; húơng lan, có thể dọc theo các xương dài. Về phân loại, ta chia ra.

-  Đau có tính chất cơ giới: tăng khi hoạt động, bớt khi nghỉ ngơi: thoái khớp, đau sau chấn thương.

-  Đau có tính chất viêm: đau liên tục ngay cả lúc nghỉ ngơi, tăng nhìêu về đêm và sáng sớm. Hầu hết các loại viêm khớp đau kiểu này.

2. Những rối loạn trong vận động.  Người bệnh cảm thấy khó vận động khớp, có thể do đau hoặc không đau. Hoặc có cảm giác vướng, làm cho động tác phải dừng lại một lát sau rồi sau đó mới tiếp tục được (tổn thương  đĩa đệm  ở diện khớp). Hoặc cảm thấy không làm được một số động tác thông thường hàng ngày. Đôi khi người bệnh thấy  tiếng lắc rắc trong khớp (thoái khớp).

II. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ:

Trong khi đi vào thăm khám thực thể, ta cần xem xét  vị trí của khớp bị tổn thương: một khớp, hai khớp hay nhiều khớp,  khớp lớn hay nhỏ, có đối xứng hay không? Vị trí của khớp bị tổn thương có một giá trị chẩn đoán  không nhỏ,  thí dụ trong  thấp khớp cấp hoặc  viêm đa khớp, bao giờ cũng nhiều khớp bị,  trong thoái khớp, viêm khớp do vi khuẩn  thường chỉ thấy ở một vài khớp.

1. Sưng khớp: trừ một số khớp ở sâu khó thấy hiện tượng sưng như khớp háng, vai. Còn nói chung các khớp khác sưng  đều có thể quan sát được. Ta chia  hai loại sưng khớp do viêm và sưng  khớp không viêm. 

- Sưng khớp cho viêm: thường có dấu hiệu nóng, đỏ, đau tổ chức  quanh khớp thường có phù mềm, các túi thanh dịch và bao hoạt dịch và bap hoạt dịch  có thể cũng bị viêm và đau.  Trong một số trường hợp trong ổ khớp có nước (hay gặp ở khớp gối).

- Sưng khớp không viêm:  thường do thay đổi ở đầu xương của khớp (mọc thêm) hoặc loạn sản xương, sụn, ở cơ quanh khớp, có khi do mô xơ và mỡ phát triển. Khám thấy khớp to không đều, không cân đối,  mật độ chắc hoặc cứng không nóng, không đỏ, ít  đau.

2. Dị dạng khớp. Dị dạng khớp do nhiều cơ chế khác nhau gây nên.

- Những nguyên nhân bẩm sinh  hay mắc phải, làm thay đổi đầu xương và diện khớp, dẫn đến  các thay đổi về trục khớp.

- Những thay đổi về vỏ xơ, dây chằng, gân và các cơ quanh khớp (liệt cơ, xơ, sẹo) có thể kéo lệch khớp, gây nên  sai khớp hoặc bán sai khớp.

- Khớp quá lỏng lẻo (giãn các dây chằng) cũng có thể có những thay đổi  dạng khớp.

3. Giới hạn  động tác. Là phần khám quan trọng,  vì  để đánh giá chức năng chính của khớp. Cần thăm khám lần lượt từng khớp, mọi động tác( gấp,  đuôi dạng, khép, quay…) so sánh hai bên.

Khi khám động tác của một khớp, bao giờ ta cũng để phần trên hay phần gốc của  khớp cố định, còn phần kia di động, thí dụ khám khớp háng: cố định phần xương hông và di động phần xương đùi, khớp khuỷu cố định phần xương cánh tay.

Tốt nhất khi khám động tác, nên dùng những  dụng cụ đặc biệt để đo ( dùng compa, giác độ kế).

Mỗi khớp bình thường  sẽ có một giới hạn hoạt động nhất định (thí dụ,  khớp háng gấp  được 130 độ, dạng 80 độ, khớpp gối gấp 130 độ, dạng 50 độ…) (xem  thêm bảng các động tác).

Hiện tượng giới hạn động tác khi người bệnh chủ động cử động,  hoặc thụ động do thầy thuốc tác động vào, thường như nhau, nhưng củng có trường hợp động tác chủ động bị giới hạn nhưng thụ động lại bình thường (thí dụ người bệnh tự gấp háng chỉ được 100 độ, trong khi thầy thuốc khám đẩy đùi gấp  vào thì  vẫn được 130 độ) nguyên nhân của hiện tượng này là không có tổn thương ở khớp mà tổn thương ở cơ, gân.

4. Khớp lỏng lẻo: bệnh về khớp ít khi gây lỏng  khớp. Thường gặp khi tổn thương các dây chằng quanh khớp hoặc bao khớp. Hiện tượng lỏng khớp hay  được phát hiện ở khớp gối và cổ chân (xem thêm khám khớp gối).

5. Đau khi khám: nói chung trong các bệnh khớp, đau khi tăng vận động  nên người  bệnh có xu hướng  bất động. Ta có thể gây đau khi thăm khám, làm những động tác thụ động, hoặc tìm những điểm đau nhất định (diện khớp, túi thanh dịch, bao hoạt dịch, dây chằng, đầu xương…).

6. Tiếng lắc rắc khi khám: không có giá trị đặc hiệu, vì ở  một số người bình thường cũng có thể có. Nếu kết hợp với đau thì nghĩ đến  tổn thương sụn khớp.

7. Teo cơ: trong một số bệnh khớp, nhất là bệnh viêm khớp, thường phối hợp với teo cơ quanh khớp, có teo nhanh và nhiều, các  bệnh về khớp không có viêm cũng gây teo cơ nhưng rất chậmvà ít. Teo cơ có thể phối hợp với co cứng cơ phản ứng.

8. Một số biểu hiện khác: một số triệu chứng kèm theo của một số bệnh khớp nên chú ý khi khám.

- Hạch: hạch vùng gần khớp.

- Các hạt ở quanh khớp: hạt Meynel, Haydenberg.

- Các biểu hiện ngoài da:  ban đỏ, vẩy nến, xơ cứng bì.

- Mắt: viêm kết mạc, viêm mống mắt.

- Tim mạch: tổn thương van tim.

- Thần kinh: múa vờn, hội chứng chèn ép.

 

Chương 01: Đại cương
Chương 02: Triệu chứng học bộ máy tuần hoàn
Chương 03: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
Chương 04: Triệu chứng học bộ máy tiêu hoá
Chương 05: Triệu chứng học về máu
Chương 06: Triệu chứng học hệ thống thận – Tiết niệu
Chương 07: Triệu chứng học về nội tiết
Chương 08: Triệu chứng học thần kinh
Chương 09: Triệu chứng học hộ máy vận động (cơ, xương, khớp)
Chương 10: Các hội chứng toàn thân