CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CÂN LÂM SÀNG.

I. XQUANG.

Có  nhiều phương pháp chụp khớp:

- Chụp  thường.

- Chụp cắt lớp.

- Chụp sau khi bơm thuốc cản quang hay khí vào khớp ( thường dùng cho khớp vai).

Những tổn thương cơ  bản về  Xquang của khớp gồm có:

1. Những thay đổi về xương.

Ta chú ý thay đổi ở  đầu xương.

- Biến dạng đầu xương dẫn đến lệch trục khớp.

- Đầu xương mất chất vôi: gặp trong viêm đa khớp tiến triển.

- Đầu xương quá đặc:  thoái khớp.

- Hình khuyết do xương bị phá hủy, hoại tử.

- Lún xương: hay ở cổ xương đùi.

2.  Thay đổi của khoang khớp và điện khớp.

- Khoang khớp hẹp lại:  trong các bệnh viêm khớp mạn tính.

- Khoang khớp dãn rộng:  tràn dịch ở khớp.

- Khoang khớp dính lại: di chứng của một số viêm khớp,  lao khớp.

- Diện khớp không đều, nham nhở: lao khớp, viêm mủ.

3. Những thay đổi của phần mềm quanh khớp:

Đôi khi  thấy hiện tượng vôi hoá của gân, cơ và dây chằng.

II. CHỌC DÒ DỊCH KHỚP.

Bình thường trong ổ khớp có một lượng dịch rất ít. Trong một số bệnh về khớp, lượng dịch này tăng lên rất nhiều và thay đổi tính chất. Bằng cách chọc dò dịch khớp và làm xét nghiệm, ta có thể chẩn đoán nguyên nhân một số bệnh khớp.

Ta thường tiến hành chọc dò ở khớp gối (khớp to, nông, lượng dịch  nhiều) sau khi chọc dò cần nhận định về màu sắc, độ quánh làm các xét nghiệm về tế bào,vi khuẩn và sinh hoá.

- Dịch có máu ( không đông ) gặp  trong chảy máu khớp của bệnh máu chậm đông (hémophilie).

- Dịch có mủ (nhiều bạch cầu đa nhân): viêm khớp do vi khuẩn.

- Dịch trong:  thấp khớp cấp, viêm đa khớp, thoái khớp…

Bình thường dịch khớp trong có chứa từ 10  đến 200 tế bào trong 1mm3 trong đó thành phần đa nhân khoảng 1%, lượng protein từ 10 đến 20 g/lít.

Trong tất cả mọi loại viêm khớp, lượng tế bào và lượng protein tăng nhiều nhưng sự thay đổi này không có tính chất  đặc hiệu cho mỗi loại bệnh khớp, riêng trong bệnh thống phong (goute) có thể nhiều tinh thể axit  uric.

III. SINH THIẾT KHỚP.

Ít được sử dụng trong các bệnh khớp cấp tính, thường dùng để chẩn đoán một số bệnh khớp mạn tính (viêm đa khớp tiến triển, thoái khớp,, lao khớp..). sinh thiết thường được tiến hành ở khớp gối bằng cách mở ra (sinh thiết mở) hoặc  dùng kim đặc biệt (sinh thiết mủ). Phần tổ chức lấy ra là bao hoạt dịch của khớp. Những thay đổi về tổ chức học  thường sớm và đặc hiệu, nên sinh thiết bao hoạt dịch  có giá trị chẩn  đoán sớm và chính xác.

IV. NHỮNG XÉT NGHIỆM VỀ MÁU VÀ SINH HOÁ.

1. Những xét nghiệm đánh giá hiện tượng viêm nhiễm:

- Công thức máu: bạch cầu tăng và tỷ lệ đa nhân trung tính tăng.

- Máu lắng: tăng trong hầu hết  các bệnh khớp có viêm.

- Fibrin máu:  Tăng trong viêm khớp.

- Điện di huyết tương:  tăng a2 và g globulin.

2. Những xét nghiệm đặc hiệu.

- yếu tố chống Streptolysin O tăng  trong thấp khớp cấp.

- Các xét nghiệm phát hiện  yếu tố thấp:  Waaler Rose và Latex (+) trong 80% viêm đa khớp tiến triển quá một năm.

- Axit uric trong máu tăng trong bệnh thống phong (>70mg/lít).

- Tế bào (Hargrave) trong máu (+) trong bệnh khớp, nguyên nhân tổn thương chất tạo keo…

- Một số các xét nghiệm khác như haptoglobin, reromucoit, a1, protein reactive C  thường tăng trong một số bệnh viêm khớp.

 

Chương 01: Đại cương
Chương 02: Triệu chứng học bộ máy tuần hoàn
Chương 03: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
Chương 04: Triệu chứng học bộ máy tiêu hoá
Chương 05: Triệu chứng học về máu
Chương 06: Triệu chứng học hệ thống thận – Tiết niệu
Chương 07: Triệu chứng học về nội tiết
Chương 08: Triệu chứng học thần kinh
Chương 09: Triệu chứng học hộ máy vận động (cơ, xương, khớp)
Chương 10: Các hội chứng toàn thân