BASDENE
DOMS-RECORDATI
c/o MARKETING SANPROMEX
Viên nén 0,025 g : hộp 50 viên.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên | |
Benzylthio-uracile | 0,025 g |
(Amidon lúa mì, lactose, bột talc, stéarate de magnésium, érythrosine) |
cho 1 hộp | |
Benzylthio-uracile | 1,25 g |
(Amidon lúa mì, lactose, bột talc, stéarate de magnésium, érythrosine) |
DƯỢC LỰC
Thuốc kháng giáp tổng hợp, có hoạt tính qua đường tiêu hóa. Basdène điều hòa sự tiết của tuyến giáp. Thuốc ngăn trở sự tổng hợp hormone tuyến giáp chủ yếu bằng cách ức chế hữu cơ hóa Iode. Thuốc gây tăng tiết TSH.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu nhanh, thuốc qua khỏi đường tiêu hóa trong khoảng 2 giờ. Đào thải nhanh, chủ yếu qua thận : 12 đến 24 giờ. Benzylthio-uracile cũng như các chất kháng giáp tổng hợp khác, đi qua nhau thai và vào sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Cường giáp, bệnh Basedow, chuẩn bị cắt tuyến giáp, kết hợp với trị liệu bằng Iode phóng xạ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ung thư tuyến giáp phụ thuộc TSH.
Bệnh về máu trầm trọng.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Không nên dùng Basdène khi không có xác nhận về mặt sinh học của bệnh cường giáp. Theo dõi công thức máu trước khi điều trị và đều đặn mỗi tuần (nguy cơ mất bạch cầu hạt, tỷ lệ : 0,7%) trong 6 tuần đầu điều trị. Khi dùng thuốc, nếu bị sốt, đau họng, hoặc bị nhiễm trùng khác, phải lập tức làm công thức máu.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Tuyến giáp của thai nhi chỉ bắt đầu phát triển vào tuần lễ thứ 11 của thai kỳ, có thể tiến hành điều trị không có vấn đề gì cho đến tháng thứ ba. Từ tháng thứ ba trở đi, do đã có ghi nhận tình trạng suy giáp ở trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng thuốc với liều cao trong thời gian có thai, do đó không nên dùng thuốc vì nguy cơ suy giáp ở bào thai. Tuy nhiên, theo một số tác giả, có thể dùng thuốc ở liều thấp và hơn nữa tình trạng cường giáp thông thường có thể chịu đựng được trong thời gian có thai.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tăng tác dụng của các chất kháng giáp tổng hợp khi dùng chung với các Sulfamide hạ đường huyết, các Hydantoine, Iode, Iodure.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Mọi sự gia tăng thể tích tuyến giáp, trước tiên phải nghĩ tới suy giáp do dùng thuốc quá liều.
Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt hay suy tủy đột ngột, phải ngưng thuốc.
Dị ứng (ngoài da, sốt, phát ban, đau khớp, đau cơ, nhức mỏi).
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Bắt đầu bằng liều tấn công trong khoảng 1 tháng, sau đó theo dõi lâm sàng, giảm liều dần để đạt được liều duy trì trong 3 hay 4 tháng và tiếp tục liều này trong 18 tháng.
Việc điều chỉnh liều điều trị rất quan trọng vì :
- nếu dùng không đủ liều lượng, các dấu hiệu cường giáp sẽ xuất hiện trở lại hoặc trầm trọng hơn lên ;
- nếu dùng quá liều : suy tuyến giáp, biểu hiện qua tăng TSH, tăng thể tích tuyến giáp.
Liều tấn công : 150 đến 200 mg (6 đến 8 viên)/ngày, trong vài tuần.
Liều duy trì (khi có cải thiện về lâm sàng và các thử nghiệm chức năng cho kết quả bình thường trở lại) : 100 mg/ngày (4 viên/ngày), trong nhiều tháng.
Dùng thuốc 3 đến 4 lần chia đều trong ngày, nên uống vào các bữa ăn.
Thời gian ổn định : 5 năm.