A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Z

 

RISORDAN 5 mg - 10 mg - RISORDAN LP 20 mg

RHÔNE-POULENC RORER
[AVENTIS PHARMA]
 

viên nén dễ bẻ 5 mg : hộp 30 viên.

viên nén dễ bẻ 10 mg : hộp 60 viên.

viên nén tác dụng kéo dài 20 mg : hộp 60 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Isosorbide dinitrate 5 mg
(Na) (10-7mEq)
cho 1 viên
Isosorbide dinitrate 10 mg
(Na) (10-2mEq)
cho 1 viên LP
Isosorbide dinitrate 20 mg

DƯỢC LỰC

Giãn mạch, chống đau thắt ngực. Isosorbide dinitrate có tác dụng sau :

- Giãn tĩnh mạch và đưa đến :

- giảm áp lực tiền gánh đến các tâm thất (giảm áp lực đẩy máu và thể tích của tâm thất phải và trái).

- giảm áp lực cuối tâm trương ở tâm thất trái. Điều này làm cải thiện hoạt động của tim mà không làm thay đổi nhịp và các chỉ số của tim.

- Giãn mạch vành đưa đến việc tưới máu tốt hơn cho các vùng thiếu máu dưới nội tâm mạc.

- Tác dụng chống co thắt.

- Giãn các tiểu động mạch ở liều cao, đưa đến sự giảm sức đề kháng mạch máu ngoại biên và như thế làm giảm áp lực hậu gánh trên các tâm thất.

Các tác dụng này góp phần cải thiện tình trạng huyết động học với sự giảm nhu cầu oxy của cơ tim mà lại tăng sự chuyển tải oxy ; những yếu tố này là nền tảng cho các chỉ định của thuốc trong cơn đau thắt ngực và suy tim.

Risordan 5 mg được đặc trưng bởi :

- tác dụng nhanh (hấp thu dưới lưỡi) tương đương trinitrine.

- thời gian tác dụng kéo dài nhiều giờ (2-6 giờ) tùy theo liều và cách sử dụng.

Risordan 10 mg :

Isosorbide dinitrate đạt nồng độ hiệu nghiệm trong huyết tương (làm giảm gánh nặng của tim, giảm áp lực mao quản phổi của phân tử mẹ và chất chuyển hóa mononitrate).

Risordan LP 20 mg :

Bảo đảm tác dụng trị liệu liên tục. Trong các thí nghiệm về gắng sức thực hiện trong vòng 8 giờ sau khi uống một viên Risordan LP 20 mg, người ta nhận thấy ngưỡng xuất hiện cơn đau thắt ngực được nâng lên trong suốt thời gian thí nghiệm.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người. Thuốc được chuyển hóa thành 2 chất là isosorbide 2-mononitrate và isosorbide 5-mononitrate hiện diện với nồng độ cao hơn và thời gian bán hủy dài hơn 4-5 giờ so với phân tử mẹ. Những công trình nghiên cứu với các chất đồng vị phóng xạ đánh dấu cho thấy liều uống isosorbide dinitrate được hấp thu hoàn toàn bởi cơ thể. Thuốc được thải gần như hoàn toàn qua nước tiểu (99%).

Viên 5 mg LI :

Viên phóng thích nhanh (ngậm dưới lưỡi), viên tác động kéo dài (uống).

Viên 10 mg LI :

Viên phóng thích nhanh nhưng tác động kéo dài. Bằng đường uống, nồng độ huyết tương sau 30 phút là 9 mg/ml với viên 10 mg.

Viên LP 20 mg :

Kỹ thuật bào chế viên Risordan LP 20 mg bảo đảm phóng thích hoạt chất từ từ, do đó cho phép giữ lâu dài nồng độ hiệu quả trong huyết tương.

Sau khi uống một liều duy nhất Risordan LP 20 mg, nồng độ huyết tương của isosorbide dinitrate đạt tối đa sau 40 phút và giữ trong vòng 6 giờ, sau 10 giờ vẫn còn đáng kể. Nồng độ huyết tương tối đa giữ ổn định trong khoảng 10 giờ đối với isosorbide dinitrate và 12 giờ đối với các chất chuyển hóa mononitrate.

CHỈ ĐỊNH

Đường ngậm dưới lưỡi (viên 5 mg) :

- Điều trị cơn đau thắt ngực.

- Phù phổi cấp tính, phối hợp với điều trị cổ điển.

Đường uống (viên 5 mg, 10 mg, 20 mg, LP 20 mg) :

- Dự phòng cơn đau thắt ngực.

- Điều trị bổ trợ suy tim trái.

Ghi chú : các dẫn chất nitrate thường được sử dụng trong suy tim nặng mãn tính. Vai trò quan trọng của chúng đã được công nhận trong điều trị ngắn ngày. Gần đây, nó còn được xác nhận trong điều trị kéo dài (dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với một thuốc giãn động mạch).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Quá mẫn đối với dẫn chất nitrate.

- Bệnh lý cơ tim thể tắc nghẽn (nguy cơ mất bù).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Suy tim phải đơn thuần không phải là một chống chỉ định.

Trong trường hợp sử dụng liều cao, không nên ngưng thuốc đột ngột.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

- Viên 5 mg, 10 mg, 20 mg :

Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng trong ngày phải được chia ra và điều chỉnh tùy theo hiệu quả và mức độ dung nạp thuốc của người bệnh.

Tác dụng giãn mạch của rượu và tác dụng giãn mạch của các dẫn chất nitrate có nguy cơ làm tăng thêm tác dụng hạ áp khi dùng phối hợp.

Những thuốc giãn mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu có thể bị tăng tác động hạ huyết áp bởi các dẫn chất nitrate, nhất là ở người lớn tuổi.

- Viên 5 mg :

Các thuốc kháng cholinergic do làm giảm bài tiết nước bọt, có thể làm chậm sự hòa tan của Risordan đặt dưới lưỡi.

LÚC CÓ THAI

Không nên dùng cho phụ nữ mang thai (không có tác dụng sinh quái thai ở động vật, tuy nhiên chưa có số liệu ở người).

LÚC NUÔI CON BÚ

Không nên cho con bú trong thời gian điều trị vì không có các dữ liệu về thuốc đi qua sữa mẹ.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

- Có thể bị nhức đầu lúc mới dùng thuốc, thường sẽ từ từ biến mất.

- Hạ huyết áp có thể kèm theo cảm giác chóng mặt, xây xẩm, hiếm khi bất tỉnh (chủ yếu ở người già và khi phối hợp với thuốc giãn mạch khác).

Méthémoglobine máu có khi xảy ra ; không có biểu hiện lâm sàng với liều điều trị nhưng lại đáng kể với liều cao.

Giãn mạch gây đỏ da.

Rối loạn tiêu hóa.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng phóng thích nhanh : 5 mg, 10 mg (LI : libération immédiate).

Dạng phóng thích chậm : 20 mg (LP : libération prolongée).

Đường ngậm dưới lưỡi : viên 5 mg (tác dụng nhanh : khoảng 2 phút).

- Cơn đau thắt ngực : 5-10 mg, ngậm tiếp tục nếu cơn đau tái phát.

- Phù phổi cấp tính : 5-10 mg, phối hợp với điều trị kinh điển.

Đường uống :

viên 5 mg, 10 mg (tác dụng kéo dài 4-6 giờ)

viên 20 mg LP

Viên phải nuốt, không nhai hay ngậm cho tan.

Phòng ngừa cơn đau thắt ngực :

Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).

Riêng với Risordan LP có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ : 8 và 18 giờ).

Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân.

Liều thông thường là 10-60 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần.

Với Risordan LP : Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần.

Tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).

Suy tâm thất trái hay toàn phần :

Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).

Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 20-60 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).

Suy tâm thất trái ứ máu :

Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất Risordan LP 20 mg, 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ : 8 và 18 giờ).

Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).

Suy tim trơ : do cân bằng huyết động tạm thời ở bệnh nhân, liều dùng được tăng dần dần lên đến tối đa là 240 mg/24 giờ. Những liều cao được dùng cho những trường hợp đặc biệt của những bệnh nhân nằm viện và được theo dõi lâm sàng chặt chẽ, dạng phóng thích chậm đặc biệt thích hợp với loại bệnh nhân này vì nó cho phép đạt được những nồng độ hữu hiệu trong huyết thanh một cách từ từ.

QUÁ LIỀU

Trường hợp uống quá liều do bất cẩn, biểu hiện thuộc hai loại :

- giãn mạch toàn thân với trụy mạch.

- tím tái do méthémoglobine máu.

Điều trị :

Từ méthémoglobine máu 0,8 g/100 ml trở đi, dùng xanh méthylène 1% tiêm tĩnh mạch (1-2 mg/kg), hoặc cho uống : 50 mg/kg trong các trường hợp nhẹ nhất. Việc điều trị cần thực hiện ở các bệnh viện chuyên khoa.

Chọn tên theo mẫu tự

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Z