SỬ DỤNG CORTICOID LIỀU CAO THỜI GIAN NGẮN
Tác giả : Thạc sĩ NGUYỄN VĨNH HƯNG (Khoa Thận Tiết niệu - BV. Bạch Mai)
Khái niệm về cách dùng Bolus
Corticoid là thuốc có nhiều tác dụng và được sử dụng rất phổ biến trong điều trị. Có nhiều cách thức sử dụng thuốc như đường uống, đường tiêm, đường khí dung, tại chỗ và bôi ngoài da. Thuốc cũng được trình bày dưới nhiều hình thức như viên, lọ thuốc mỡ bôi, ống thuốc nước. Tuy nhiên quá trình sử dụng thuốc kéo dài có thể làm xuất hiện những tác dụng không mong muốn. Vì vậy các nhà khoa học luôn nỗ lực nghiên cứu nhằm tìm ra những chế phẩm có ít tác dụng phụ cũng như cách thức dùng thuận lợi hơn. Dùng Bolus là cách dùng đường tĩnh mạch liều cao trong một thời gian rất ngắn. Lợi ích của cách dùng này là tác dụng mạnh, kéo dài và tránh được một số biến chứng nhất định. Ngày nay dùng Bolus đã được áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển. Ở các bệnh viện Việt Nam cũng đã có những trường hợp bệnh nhân được điều trị Bolus và cho kết quả nhất định.
Tác dụng của dùng Bolus:
Cơ chế của phương pháp này còn chưa được làm rõ. Dùng Bolus có tác dụng chống viêm và miễn dịch tốt hơn nhiều phương pháp dùng corticoid cổ điển, biểu hiện qua hai cách: Thứ nhất là giảm tập trung bạch cầu đa nhân tại chỗ viêm; Thứ hai là thay đổi phân bố lympho, làm giảm lympho T. Một tác dụng đặc hiệu của Bolus là làm suy giảm hoạt lực của tế bào T hỗ trợ và các chất độc tế bào. Sự thay đổi của hoạt động miễn dịch tế bào thông qua phản ứng lympho hỗn hợp và phụ thuộc vào nồng độ corticoid trong máu. Trong các sản phẩm thì Methylprednisolon có tác dụng ức chế tế bào T mạnh nhất.
Bolus corticoid tác dụng trực tiếp vào thận, làm thay đổi lưu lượng huyết tương qua thận và thay đổi tính thấm của protein qua màng đáy cầu thận.
Cách dùng Bolus
Thuốc hay dùng là Solumedrol. Liều thông thường 1-2g (khoảng 20mg/kg) pha cùng 120ml hoặc 250ml dung dịch glucose 5% hay natriclorua 0,9%, truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Không được truyền quá nhanh, dưới 30 phút.
Mỗi đợt điều trị từ 1-3 ngày. Có thể dùng một đợt hay nhiều đợt tùy theo bệnh và tiến triển của bệnh.
Khi truyền cần theo dõi sát huyết áp, nhịp tim, tốt nhất là bằng monitoring trong 24h. Xét nghiệm điện giải đồ, sinh hóa máu trước và sau khi truyền.
Các chỉ định chính:
Các bệnh nội khoa:
- Bệnh Lupus: Thể tiến triển nặng, không đáp ứng với phương pháp thông thường, tổn thương thận nặng.
- Viêm đa khớp dạng thấp không đáp ứng với điều trị thông thường.
- Bệnh Sarcoidose nặng.
- Một số bệnh khác như: Viêm da đa cơ, viêm nút quanh động mạch, hội chứng Cogan.
Các bệnh thận:
- Ghép thận.
- Viêm cầu thận tiến triển nhanh.
- Hội chứng thận hư tổn thương tối thiểu.
- Hội chứng Goodpasture.
Các bệnh hô hấp:
- Xơ phổi vô căn.
- Hen ác tính.
- Hội chứng suy hô hấp người lớn.
Các bệnh khác:
- Nhồi máu cơ tim.
- Shock nhiễm trùng huyết.
- Xơ hóa dạng ổ.
- Hóa trị liệu không hấp thu qua đường tiêu hóa.
Tác dụng không mong muốn:
Có thể gây rối loạn nhịp tim do thay đổi nồng độ kali trong máu. Các yếu tố làm tăng nguy cơ này bao gồm việc dùng lợi tiểu, truyền thuốc quá nhanh. Vì vậy khi dùng Bolus phải theo dõi điện tim trong 24 giờ.
Các tác dụng ngoại ý khác: Mọi tác dụng phụ đều có thể gặp. Hay thấy là đau đầu, đau khớp, viêm khớp. Tuy nhiên các biến chứng ít hơn so với cách dùng thông thường.
src="images/