THUỐC CẢI THIỆN HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG

PTS. KIỀU KHẰC ĐÔN

(Trường ĐH Dược Hà Nội)

Các thuốc bồi bổ sức khỏe phần lớn đều thuộc loại tăng cường thể lực và có phần nào cải thiện tư duy trí tuệ, bởi vì khi thân thể đã khỏe mạnh cường tráng thì tâm hòn cũng lành mạnh theo, đó là biện chứng trong y học cả hiện đại lẫn cổ truyền. Vậy thì các loại thuốc làm tăng cường trí lực hay không, câu trả lời là có.

Như mọi người đều biết, hoạt động thể lực chủ yếu phụ thuộc vào cơ bắp còn hoạt động trí lực thì lại phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của bộ máy thần kinh trung ương thông qua tầng chất xám của vỏ não. Những người có năng lực lao động dựa vào trí tuệ do đó thường được gọi là những người lao động chất xám. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư duy của con người như các loại bệnh tật toàn thân như bệnh thiếu máu, bệnh suy dinh dưỡng đặc biệt là do đói một loại vi chất dinh dưỡng tiềm ẩn khá phổ biến ở nước ta là thiếu Iod, các bệnh về tim mạch, bệnh về nội tiết (như tiểu đường, bệnh về tuyến yên, tuyến giáp trạng...) và các bệnh nhiễm vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng v.v... Các bệnh xảy ra ngay ở bộ máy thần kinh như các chấn thương sọ não, các tai biến mạch máu não, bệnh xốp não (bệnh JCD), chứng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, bệnh Alzheimer v.v... Và sau cùng là các yếu tố về di truyền, về môi trường gia đình, học đường đều có ảnh hưởng đến hoạt động trí lực của con người.

Những phân tích trên nhằm giúp định hướng xác định các nguyên nhân làm giảm thiểu tư duy, trì trệ trí tuệ trước khi đi vào những thứ thuốc cụ thể có tác dụng cải thiện hoạt động của bộ máy thần kinh trung ương. Sau đây là một vài loại biệt dược có thể kiếm được tại các nhà thuốc ở nước ta hiện nay:

w LUCIDRIL 250/ LUCIDRIL MILLE: Hoạt chất chính của thứ thuốc này là Meclofenoxate HCL, có dạng thuốc viên 250mg và dạng thuốc tiêm (1 lọ chứa 250mg chất bột đã đông khô, kèm theo 1 lọ thuốc nước dùng để pha rồi tiêm).

Loại Lucidril 250 dùng rất tốt cho ngững người cao tuổi thường hay bị lão suy do tuổi già như hay bị lẫn, thay đổi tính nết và hành vi ứng xử đặc biệt là suy giảm về trí nhớ. Thuốc còn được dùng nhiều cho những người đã bị các tai biến mạch máu não, cải thiện các triệu chứng như nhức đầu, khó ngủ, chóng mặt v.v... Loại Lucidril mille có tác dụng đối với những chấn thương sọ não như giảm thiểu độ nghiêm trọng của căn bệnh, thường được dùng để trợ lực cho nhiều loại thuốc dùng trong chuyên khoa thần kinh.

Tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra như các phản ứng viêm tại chỗ sau khi tiêm nhiều lần làm ảnh hưởng đến vận động. Các độc tính do dùng quá liều cũng hiếm gặp và thường nhẹ.

Liều dùng và cách dùng: Với Lucidril 250 liều thường dùng là uống 2 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi trưa, dùng trong 1 tháng. Đối với loại tiêm có thể dùng 2 lọ trong vòng 3 giờ một lần trong trường hợp bệnh nặng, sau đó giảm dần hoặc thay bằng thuốc uống. Thuốc có thể tim bắp thịt hoặc tiêm ven. Với Lucidril mille có thể tiêm bắp hoặc tiêm ven nhưng tốt nhất là tiêm bắp, liều dùng trong các bệnh về thần kinh là 1-3 lọ/ ngày.

w NIMOTOP: là loại biệt dược do hãng Bayer của CHLB Đức sản xuất có chứa hoạt chất là Nimodipine, thuốc được đóng gói dưới dạng viên nén bao phim 30mg/viên và dạng dịch truyền 10mg/50ml.

Loại thuốc này có tác dụng trong cả phòng bệnh và điều trị các chứng suy giảm sự cung cấp máu lên não bộ hoặc là do co thắt mạch máu (rất hay gặp ở những người cao tuổi) do đó cải thiện rất nhiều khả năng nuôi dưỡng và cung cấp oxy cho các nơ ron thần kinh. Những người mắc các căn bệnh như xơ mỡ động mạch, cao huyết áp là những người dễ có nguy cơ bị nhũn não hoặc nhồi máu não dùng thường xuyên loại thuốc này để đề phòng là rất tốt. Cố nhiên, khi tế bào não đã được nuôi dưỡng tốt thì các hoạt động về tư duy, trí tuệ đều được cải thiện.

Liều lượng và cách dùng: Nhà sản xuất khuyên trước hết nên dùng loại Nimotop tiêm truyền từ 5 đến 14 ngày rồi mới dùng laọi viên, liều thường dùng hàng ngày là 2 viên, uống làm 6 lần trong ngày.

Tác dụng phụ: Dấu hiệu đáng chú ý nhất là có thể làm giảm huyết áp đặc biệt là khi số đo huyết áp ban đầu đã cao, đau đầu, ra mồ hôi, chóng mặt, buồn nôn, khó chịu ở đường tiêu hóa, chậm nhịp tim.

w NOOTROPYL: Hoạt chất chính hiệu của biệt dược này là Piracetam được bào chế dưới dạng viên nang, viên nén bao phim, lọ đựng dung dịch thuốc nước, và ống chứa thuốc tiêm.

Thuốc dùng được cho cả người cao tuổi lẫn thiếu niên. Đối với người cao tuổi thuốc cải thiện rõ rệt trí nhớ, chóng mặt quay cuồng do thiếu máu não, sự mất tập trung tư tưởng, thay đổi hành vi v.v... Thuốc dùng để phòng ngừa căn bệnh sa sút trí tuệ cho người già, bệnh Alzheimer hoặc các chứng suy giảm trí lực do các nguyên nhân khác nhau, nhất là sau các chấn thương và tai biến mạch máu não. Dùng cho các em gặp các khó khăn trong học tập như chậm hiểu bài, kém hiểu biết và vận dụng ngôn ngữ, trì trệ và khả năng suy đoán, phân tích mà không thể giải thích bằng các lý do khác như môi trường gia đình, học đường, xã hội.

Tác dụng phụ: Có thể gây ra hồi hộp, kích động, lo âu và rối loạn giấc ngủ thường hay xảy ra ở những người cao tuổi dùng với liều quá 2,4g/ ngày. Một vài người than phiền là có gây khó chịu ở đường tiêu hóa hoặc buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy nhưng nếu giảm liều dùng thì đều mất ngay những tác dụng phụ này. Thuốc không được dùng cho những người bị suy thận nặng.


Thuốc

Kiến thức Dược
Thuốc kháng sinh
Thuốc ngừa thai và hệ sinh dục
Thận trọng và cách dùng thuốc


Danh mục thuốc theo tên hóa học
Khái niệm thuốc
Kiến thức Dược
Thuốc kháng sinh
Thuốc men và cách dùng thuốc
Thuốc ngừa thai và hệ sinh dục
Thận trọng và cách dùng thuốc
Tra cứu dược phẩm
Trang chủ thuốc, dược phẩm, thực phẩm, dinh dưỡng
Vaccine và chủng ngừa