Chăm sóc trẻ mắc 4 bệnh mùa nắng

            1. Viêm phế quản cấp do siêu vi:

            Tình trạng viêm nhiễm này có thể xảy ra bất kỳ nơi nào ở phổi trẻ em. Bệnh thường bắt đầu với triệu chứng ho khan kéo dài và tăng dần, không đàm. Khi trẻ thở ra nghe được tiếng ran ở phế quản. Cơn ho thường dai dẳng, sau đó xuất hiện đàm nhớt. Sau 7 – 10 ngày thì đàm nhớt giảm, cơn ho cũng hết dần. Nguyên nhân thường do nhiều loại siêu vi nên cần loại trừ phân biệt với ho gà, lao, bạch cầu, suyễn. Nếu xảy ra ở trẻ nhỏ cần loại trừ trường hợp dị dạng bẩm sinh đường thở, hóc dị vật... Bệnh này thường gây ra các biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi. Vì vậy phải sớm đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị. Bệnh có tính lây lan nên cần cách ly trẻ bệnh. Để phòng ngừa, cần cho trẻ đeo khẩu trang khi đi đường để tránh khói bụi, cho trẻ đi chích hoặc uống thuốc ngừa đúng hẹn. Chú ý đảm bảo cho trẻ mặc ấm khi đi đường, nếu lỡ mắc mưa cần mau đưa trẻ về nhà lau khô và ủ ấm. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong ăn uống; không bắt trẻ thức khuya, tránh tiếp xúc khói thuốc lá.

            2. Sốt cao co giật do siêu vi:

            Biểu hiện thường gặp nhất là trẻ đang khỏe mạnh, chơi bình thường bỗng tỏ ra mệt mỏi với diễn biến nhanh và sau đó là sốt cao, lên cơn co giật khiến cho các bật cha mẹ hoảng hốt. Trước lúc đưa trẻ đến bệnh viện, các bậc cha mẹ và những cô nuôi trẻ cần bình tĩnh để cắt cơn co giật bằng những việc làm cụ thể như: lau mát cơ thể bằng khăn nhúng nước ấm thấp hơn nhiệt độ cơ thể lúc bấy giờ ít nhất là 20 (chẳng hạn nhiệt độ trẻ đang sốt cao ở mức 390 thì cần nhúng khăn trong nước 370, vắt khô). Cho trẻ nằm ngửa đầu nghiêng sang một bên để đảm bảo đường thông đàm nhớt ra ngoài. Phòng việc trẻ cắn lưỡi trong cơn co giật bằng cách dùng cán muỗng hoặc vật tương tự có quấn gạc và đưa vào miệng trẻ. Tuyệt đối không cho uống bất kỳ thứ gì khi trẻ đang trong cơn co giật, không chích lễ, nặn chanh... Cần dùng viên hạ sốt Paracetamol (loại nhét hậu môn) với liều dùng 10 – 20mg/kg thể trọng nhét vào hậu môn trẻ.

            3. Sốt phát ban:

            Triệu chứng ban đầu thường là sốt, ho, sổ mũi và xuất hiện ban đỏ lúc đầu ở mặt, sau lan xuống bụng, rồi chân tay. Đặc điểm để phân biệt ban do hậu quả của sốt phát ban và ban do các nguyên nhân khác ở chỗ thường thể hiện những chấm mịn như cám, màu đỏ, tuyệt đối không cho các chấm ban màu trắng trong niêm mạc miệng. Ban thường lặn sau 3 ngày nhưng mọc lại và có thể vài lần như thế. Trẻ sốt phát ban thường không gây hoảng hốt nhiều cho cha mẹ như khi sốt lên cơn co giật do siêu vi, nhưng thường được nhận biết muộn và do chủ quan nên dễ dẫn tới nhiều hậu quả khác. Quá trình xử lý tại nhà, các bậc cha mẹ cần lưu ý là chỉ cho trẻ ăn nhẹ các thức như cháo, sữa, tránh những thức ăn dễ gây dị ứng ngoài da như cá biển, cua, ốc... Việc lau rửa vệ sinh cơ thể cho trẻ chỉ tiến hành vào buổi trưa, dùng nước ấm và lau nhanh.

            4. Tiêu chảy cấp mất nước nặng:

            Các thức ăn uống, nhất là hàng rong, vào thời tiết này thường bị nhiễm khuẩn bởi các vi khuẩn như E.Coli, phẩy khuẩn tả... Vi khuẩn hay siêu vi theo thức ăn vào ruột gây viêm ruột non cấp tính, niêm mạc và gây rối loạn hấp thu. Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng của bệnh tiêu chảy như trẻ ói, sau đó đi tiêu ra phân nước lợn cợn, có đàm, có lúc có máu hoặc phân xanh rêu, đau bụng, sốt, bụng chướng. Ở mức độ tiêu chảy cấp mất nước nặng thì sẽ có hai trong bốn dấu hiệu đặc trưng sau: li bì hoặc hôn mê, mắt trũng, khát nhưng không uống được hoặc uống rất ít, véo vào da thấy dấu véo mất chậm. Trong tình trạng này, việc cấp thiết nhấh là bù ngay lượng nước cho cơ thể trẻ, nếu trẻ không uống được thì bù nước bằng cách cho truyền tĩnh mạch với dung dịch được chọn là Lactate Ringer và khẩn trương đưa trẻ đến cơ sở y tế để cấp cứu.

Lương Duy Cường ghi


           - Phối hợp (kỹ thuật bánh mì kẹp).

            - Mổ hở (nước ta đang phổ biến).

            Tán sỏi ngoài cơ thể là dùng sóng siêu âm truyền qua môi trường thường là nước xuyên qua phần mềm của cơ thể và khi chạm vật cứng như sỏi sẽ làm nát vụn từng phần và sau đó bệnh nhân tiểu ra dần những mảnh sạn nhỏ như cát. Tuy nhiên phương tiện này thường chỉ hiệu qủa nhất khi sỏi có kích thước dưới 2cm, kỹ thuật của bác sĩ cao định vị đúng vị trí sỏi. Đây là kỹ thuật ít sang chấn, có thể đau lưng nhẹ, bệnh nhân không bị gây tê, gây mê, có thể xem ti vi, nghe nhạc trong khi điều trị. Bệnh nhân có thể xuất viện trong vòng 24 giờ, tuy nhiên phí tổn điều trị tương đối cao tùy theo bệnh viện và tùy theo bệnh lý.

            Lấy sỏi qua da: thay vì phải mổ một đường dài người ta sẽ tạo đường xuyên qua da vào thận và có thể nhìn trực tiếp viên sỏi qua một ống nội soi nếu sỏi có kích thước nhỏ hơn của ống nội soi sẽ được gắp ra trực tiếp. Còn nếu sỏi lớn hơn ống nội soi sẽ được tán trực tiếp cho nhỏ ra và sau đó mới gắp, vụn sỏi sẽ được máy hút, vụn nhỏ nhuyễn ra ngoài theo đường tiểu. Lấy sỏi qua da thường được dùng khi sỏi lớn trên 3cm.

            Phối hợp: sỏi quá lớn như sỏi bán san hô hay san hô, thường gồm lấy sỏi qua da rồi tán sỏi ngoài cơ thể, rồi lấy sỏi qua da.

            Mổ hở: tại Việt Nam còn phổ biến vì hai phương tiện kia giá thành điều trị khá mắc, đòi hỏi trang thiết bị kỹ thuật khá tốn kém. Sỏi đơn giản khối lớn bệnh nhân chỉ mổ một lần. Tuy nhiên, 5, 10 năm có thể tái phát trở lại.

            Trong trường hợp sỏi phức tạp, nhất là có nhiều sỏi nhỏ có thể bị sót sỏi. Đây cũng là nguyên nhân gây tái phát sỏi sớm sau đó. Những trường hợp này phải theo dõi điều trị tích cực.

            Ngoài ra còn có kỹ thuật nữa gọi là tán sỏi nội soi, được sử dụng trong trường hợp sỏi niệu quản ở 1/3 dưới hoặc tán những sỏi có kích thước lớn để có thể gắp qua da. Trên thế giới mổ hở còn 5%, hầu hết các sỏi xử trí bằng một trong các kỹ thuật trên. Ở Việt Nam mổ hở đang phổ biến vì các phương tiện điều trị khác có giá thành cao , chỉ vài nơi có như BV. Bình dân, Quân y 108. Việc điều trị tùy theo kích thước của sỏi và các bệnh lý đi kèm ví dụ: bệnh nhân có sỏi lớn và bệnh lý hệ niệu như hẹp khúc nối bể thận chẳng hạn sẽ phải mổ hở.

            Làm sao người bình thường biết mình bị sỏi thận?

            Nên đi khám định kỳ hàng năm vì triệu chứng không rõ ràng và không đặc hiệu. Tuy nhiên, sự hiện diện một số chất tạo sỏi được phát hiện qua phân tích nước tiểu không bắt buộc có nghĩa là bệnh nhân bị sỏi, trường hợp này từ chuyên môn gọi là tiểu tinh thể (một số bệnh nhân thử nước tiểu có Ca, acid uric hay P không có nghĩa là bị sỏi).

            Để xác định chính xác cần làm siêu âm và Xquang hệ niệu.

            Những triệu chứng điển hình nhất của bị sỏi là đau lan ra trước bụng xuống rốn và bộ phận sinh dục kèm theo có thể có ói mửa, vật vã... đôi khi tiểu ra máu. Danh từ chuyên môn gọi triệu chứng này là cơn đau bão thận.

            Thực tế cho thấy không phải bất cứ bệnh nhân nào có sỏi là bị cơn đau nêu trên. Đáng sợ nhất là sỏi yên lặng nghĩa là sỏi không gây triệu chứng nhưng sẽ phá hủy dần dần thận bị sạn do bế tắc và hoặc nhiễm trùng mạn tính.

            Sự hình thành sỏi thận có liên quan đến chế độ ăn uống?

            Chỉ một số trường hợp bệnh nhân chỉ ăn một thức ăn nào đó thì mới có sự tương quan giữa chế độ dinh dưỡng với bệnh sỏi. VD: như khi uống sữa ăn bơ, fromage quá nhiều. Nguyên nhân cần chú ý là người bệnh không uống đủ nước khiến cho nước tiểu bị cô đặc tạo điều kiện thuận lợi cho các chất tạo sỏi trong nước tiểu kết dính lại với nhau là lớn dần lên.

            Vì vậy liệu pháp phòng bệnh chung để ngừa sỏi hoặc sỏi tái phát là uống đủ nước (khi tiểu có màu vàng nhạt là đạt yêu cầu) và có chế độ dinh dưỡng thay đổi, quan tâm điều trị các bệnh lý của hệ niệu như nhiễm trùng.


 

 

 

THƯ MỤC NHI KHOA
Nhi khoa - Bệnh trẻ em
Nhi khoa - Chăm sóc trẻ em
Nhi khoa - Cấp cứu và xử trí trẻ em
Nhi khoa - Dinh dưỡng trẻ em
Nhi khoa - Sai lầm trong chăm sóc trẻ em
Nhi khoa - Sơ sinh và nhủ nhi
Nhi khoa - Sự phát triển của trẻ em

Bệnh viện Nhi Trung Ương

  • Địa chỉ: 18/879 La Thành – Đống Đa – Hà Nội
  • Điện thoại: (84-024) 6 273 8532
  • Fax: (84-024) 6 273 8573

Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bệnh viện Nhi Đồng 2

  • www.benhviennhi.org.vn
  • Địa chỉ: 14 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM
  • Điện thoại: (028) 38295723 - (028) 38295724.

BV Nhi Đồng Thành Phố

  • Địa chỉ: 15 Võ Trần Chí, Tân Kiên, Bình Chánh, TP.HCM.
  • Điện thoại: (028) 2253 6688
  • Fax: (028) 2253 8899
  • Email: bv.nhidong@tphcm.gov.vn
  • Website: www.bvndtp.org.vn

BV Nhi Thái Bình

BV Nhi TP. Cần Thơ

  • Địa chỉ: Số 345 Nguyễn Văn Cừ, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
  • Điện thoại: 02923748356
  • Fax: 02923831031
  • Email: bvnhidong@cantho.gov.vn

BV Nhi Đồng Nai

  • Địa chỉ: Khu phố 5, Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
  • Số điện thoại: 02513.891500 - Nhánh 151

Bệnh Viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng

  • Địa chỉ: 402 Lê Văn Hiến, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
  • Điện thoại: 0236.3957 777, Fax: 0236.3957 779
  • Đường dây nóng: 0962 291 818
  • Email: benhvienphusannhi@danang.gov.vn
  • Website: www.phusannhidanang.org.vn

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh

  • Địa chỉ: Đường Huyền Quang, Phường Võ Cường, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh.
  • Điện thoại: (02223).89.59.69
  • Email: bvsn.syt@bacninh.gov.vn

BV Sản Nhi Ninh Bình

  • ĐT: 0229.3893656 Fax: 0229.893550
  • ĐT nóng ngành: 1900.9095 ĐT nóng bệnh viện: 0229.3513388
  • Thư điện tử: bvsnnb@gmail.com
  • Đ/c: Đường Phan Chu Trinh, p.Nam Thành, tp.Ninh Bình

BV Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc

BV Sản Nhi tỉnh Bình Dương

  • 455 đường CMT8, P. Phú Cường, Tp. Thủ Dầu Một, Bình Dương
  • Điện thoại: 0274.3836.042 | Fax: (0274)3859580
  • Email: bvpsbinhduong@yahoo.com

 

Các bệnh viện chuyên khoa Nhi có nhu cầu gửi thông tin vào nơi này xin vui lòng gửi qua theo form này

Các sản phẩm y tế

Shop Bác sĩ Trung http://www.shopbstrung.com

 

THƯ MỤC Y HỌC PHỔ THÔNG
Bệnh nhi khoa
Nhi khoa - Bệnh trẻ em
Nhi khoa - Chăm sóc trẻ em
Nhi khoa - Cấp cứu và xử trí trẻ em
Nhi khoa - Dinh dưỡng trẻ em
Nhi khoa - Sai lầm trong chăm sóc trẻ em
Nhi khoa - Sơ sinh và nhủ nhi
Nhi khoa - Sự phát triển của trẻ em