A B C D E F G H I K L M N O P Q  R  S T U V W X Z

D

DANAZOL

Là loại thuốc dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung. Bệnh xơ nang vú (làm vú sưng, căng cứng,  và nặng hơn trước khi có kinh), chứng đa kinh.

Danazol làm giảm phóng thích nội tiết tố  Gonadotropin (của tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng), từ đó làm giảm estrogen  của buồng trứng. Sự thay đổi nồng độ nội tiết tố  này  ngăn không cho trứng rụng hoặc làm biến mất hoàn toàn chu kỳ kinh nguyệt.

Danazol được cho trong vài tháng nên các rối loạn có thể tái phát sau khi chấm dứt điều trị.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, chóng mặt, nổi ban, đau bụng tăng cân và đỏ mặt, sốt. Nên tránh thai trong thời gian dùng thuốc vì gây nam hoá cho bào thai nữ.

DANTROLENE

Là loại thuốc giãn cơ dùng để điều trị đau cơ trong các trường hợp chấn thương cột sống. Ngã hoặc rối loạn thần kinh như bệnh liệt não hoặc bệnh xơ cứng rải rác. Dantrolene không chữa khỏi hẳn các bệnh liệt não, bệnh xơ cứng rải rác  nhưng giúp được tình trạng cử động một cách từ từ.

Tác dụng phụ

Dantrolene tác dụng chủ yếu trên cơ hơn là trên hệ thống thàn kinh, do đó ít gây tác dụng phụ thứ phát hơn  các loại thuốc giãn cơ khác. Mặc dù vậy, trong quá trình điều trị , cần phải tránh uống rượu vì rượu làm tăng phản ứng phụ Dantrolene  có thể gây tiêu chảy, yếu cơ,  và hiếm hơn là tổn thương gan. Một số trường hợp hiếm hơn nữa, Dantrolene có thể gây nổi ban ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Do đó trong quá trình điều trị, cần tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

DAPSONE

Là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh phong, bệnh viêm da dạng mụn rộp (bệnh hiếm ở da).

Tác dụng phụ

Dapsone có thể gây buồn nôn, nôn, tổn thương gan, hồng cầu và thần kinh. Khi điều trị lâu dài , cần phải thừ máu để kiểm tra chức năng gan và đếm số lượng hồng cầu.

DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu lấy từ cây bạc hà Mentha piperita. Dầu bác hà được dùng để làm giảm đau qua8ua85n bụng, đặc biệt hội chứng ruột kích thích. Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu cho một số thuốc.

DẦU ĐINH HƯƠNG

Dầu không màu hoặc có màu vàng nhạt trích từ nụ hoa khô của cây Eligenia Caryophyllus. Dầu đinh hương làm giảm đau bụng do đày hơi, ngày thường dùng thêm mùi vị cho dược phẩm. Thoa ngoài da có tác dụng sát trùng và giảm đau nhẹ. Cũng có thể dùng điều trị đau răng nhưng dùng quá nhiều sẽ bị hư nướu răng.

DẦU GAN CA TUYẾT

Chất dầu màu vàng nhạt lấy từ gan cá tuyết còn tươi, chứa nhiều sinh tố A và D. trước đây người ta vẫn thường thêm dầu ăn  cho trẻ để giúp phát triển xương và da. Dùng quá nhiều có thể gây nguy hiểm.

DẦU THẦU DẦU

Loại dầu không màu hoặc màu vàng nhạt, lấy từ lá cây thầu dầu. Dầu thầu dầu uống vào kích thích niêm mạc ruột non, gây tác dụng nhuận tràng trong vòng 2-6 giờ. Cho bệnh nhân uống dầu thầu dầu khi sửa soạn ruột non để chụp Xquang. Không nên dùng dầu thầu dầu điều trị táo bón vì nó có tác dụng rất nhanh và mạnh.

DẦU XOA BÓP

Được thoa lên a để giảm chứng đau cơ và cứng khớp. Một số loại dầu xoa  có chưa chất gây xung huyết làm tăng lượng máu đến da. Dầu xoa được chà xát lên da mỗi ngày 2-3 lần  và không được dùng lên các vùng da bị đứt hoặc đang viêm.

DESIPRAMINE

Là thuốc chống trầm cảm có cầu tạo ba vòng, có tác dụng chậm được dùng trong điều trị chứng trầm cảm trầm trọng káo dài. Desipramine có tác dụng gây ngủ ít hơn các thuốc chống trầm cảm khác và có tác dụng phụ ít hơn nhưng khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim.

DEXAMETHASONE

Là một loại thuốc corticosteroid được chỉ định dùng ở dạng xịt mũi để giảm xung huyết mũi do viêm mũi dị ứng hoặc dùng ở dạng thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm mống mắt. Dexamethasone

Còn được cho dưới dạng uống (viên nén) để điều trị các trường hợp nặng như suyễn hoặc để giảm tình trạng viêm của não do chấn thương sọ, đột quỵ, u não. Đôi khi Dexamethasone  còn được tiêm vào các khớp bị viêm  để giảm đau và cứng khớp do đau khớp xương.

Tác dụng phụ

Dexamethasone dùng ở dạng xịt mũi hoặc nhỏ mắt có thể gây phản ứng nhẹ như chảy máu mũi hoặc kích thích mắt. Khi được điều trị trong thời gian dài hoặc liều cao, Dexamethasone dạng viên nén có thể gây những tác dụng phụ.

DEXTROAMPHETAMINE

Là loại thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương. Dextroamphetamine được dùng để điều trị cơn ngủ thoáng qua (bệnh hiếm gặp, có đặc tính gây tình trạng ngủ qua mức). Thỉnh thoảng được  dùng cho trẻ em bị chứng tăng hoạt động, mặc dù lý do để dùng chưa rõ. Dextroamphetamine đã từ lâu được khuyến cáo không được dùng cho những người muốn giảm cân (do tính chất làm chán ăn của thuốc).

Lạm dụng

Vì tính chất kích thích, Dextroamphetamine đã trở thành một thuốc bị lạm dụng. Là một trong những nhóm thuốc được cho là “nhất”. Nếu dùng lâu dài, sự kích thích để giảm và để đạt hiệu quả phải tăng liều lên. Nếu dùng quá liều, gây động kinh và cao huyết áp.

DEXTROMETHORPHAN

Dextromethorphan là một thành phần có trong các thuốc bị ho.

DEXTROSE

Là Glucose, một loại đường đơn. Dextrose được hấp thụ từ những phân tử carbohydrate đã được tiêu hoá qua vách vào dòng máu. Được dùng ở dạng viên nén hoặc dạng dịch truyển để điều trị cấp cứu cho các trường hợp hạ đường huyết, cũng là thành phần của loại dịch truyền dùng để nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.

DDT

Là chữ viết tắt của một loại thuốc diệt côn trùng, đó là Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane. Phát hiện ở Thuỵ Sỹ vào những năm đầu thập kỷ 40, DDT  đã ngày càng có hiệu quả nhiều hơn trong việc diệt côn trùng và trở thành vũ khí quan trọng trong việc chống lại các bệnh truyền nhiễm qua côn trùng, đặc biệt là những vùng có khí hệu nóng. Điều bất lợi của DDT hiện nay là một số loại côn trùng đã đề kháng được với thuốc. Điều quan trọng  hơn nữa là tính chất đề kháng này có tính chất di truyền, do đó côn trùng đề kháng DDT đã truyền lại tính chất này cho thế hệ sau.

DIAMORPHINE

Là thuốc giảm đau gây ngủ tổng hợp tương tự morphine, Diamorphine là tên khác của heroin và được dùng trong y khoa để giảm đau do chấn thương, phẫu thuật, cơn nhồi máu cơ tim, bệnh mạn tính gây đau như ung thư. Ngoài ra thuốc còn được dùng để giảm lo lắng trong các bệnh suy tim cấp và đôi khi được dùng như một loại thuốc chống ho khi các loại thuốc ho khác không hiệu quả.

Vì có nguy cơ gây nghiện, nên Diamorphine chỉ dùng với chỉ định dè dặt.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, táo bón.

DIAZEPAM

Loại được biết nhiều nhất và thông dụng nhất trong nhóm là Benzodiazepine. Diazepam được dùng điều trị chứng lo lắng, mất ngủ, cũng còn được dùng như một loại thuốc giãn cơ (ví dụ để điều trị co thắt cơ lưng) và thuốc chống co giật (trong điều trị khẩn c6áp chứng động kinh). Diazepam còn được sử dụng điều trị các triệu chứng của người cai rượu.

Tác dụng phụ

Lơ mơ ngủ, hoa mắt và lú lẫn. Do đó nên tránh các công việc như lái xe và các công việc nguy hiểm khi đang dùng thuốc này. Rượu làm tăng tác dụng ngủ của thuốc do đó không nên uống rượu khi dùng Diazepam.

Giống như thuốc khác trong nhóm này, Diazepam có thể gây lệ thuộc thuốc nếu  dùng thường xuyên và tác dụng có thể giảm  nếu sử dụng lâu dài. Người dùng Diazepam trên hai tuần không nên dừng thuốc đột ngột. Nên giảm liều từ từ để tránh triệu chứng được ngưng thuốc đột ngột: lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, động kinh (nếu dùng liều cao).

DICLOFENAC

Là loại thuốc chống viêm không steroid  được dùng để giảm đau trong các bệnh viêm khớp.

Tác dụng phụ

Thường thấy là đau dạ dày – ruột, nhức đầu,hoa mắt.

DICUMAROL

Là loại thuốc chống đông máu thường được dùng chủ yếu để phòng ngừa hoặc điều trị thuyên tắc tĩnh mạch. Cũng giống như tất cả các loại thuốc chống đông máu, lượng thuốc trong máu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm  đông máu thường xuyên.

DICYCLOMINE

Là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm đau bụng trong hội chứng kích thích ruột  và đau bụng trẻ sơ sinh . dycyclomine có thể gây khô miệng, thị lực kém và táo bón.

DIENESTROL

Là loại thuốc estrogen được dùng ở dạng thuốc mỡ  để điều trị viêm teo âm đạo, sau mãn kinh.

DIETHYSTILBESTROL (DES)

Là loại thuốc nhạy theo kích thích tố estrogen tự nhiên: estrsdiol có thể được dùng để thay thế hoặc bổ sung cho estrogen.

Diethystilbestrol (DES) được dùng để điều trị triệu chứng  của suy tuyến sinh dục, triệu chứng của mãn kinh (như cảm giác nóng bừng, dổ mồ hôi) và viêm teo âm đạo.

DES đôi khi cũng được cho với liều cao để dùng như thuốc ngừa thai sau giao hợp. Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, trước đây DES được dùng để điều trị  tình trạng “ dọa sẩy thai” nhưng nay không dùng vì ung thư âm đạo có thể xảy ra nghiều năm sau đó ở các con gái của bà mẹ dùng thuốc này.

Tác dụng phụ

Có tác dụng phụ như các loại thuốc estrogen khác. DES không được dùng trong lúc mang thai.

DIFLUNISAL

Là loại thuốc kháng viêm không có corticosteroid  dùng để giảm đau khớp và co cứng trong các loại viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, đau lưng, bong gân và căng cơ qúa mức. Đôi khi được dùng để giảm đau sau một cuộc tiểu phẫu  hoặc điều trị nha khoa. Diflunisal có thể gây buồn ói, khó tiêu, tiêu chảy và nổi ban.

DIGITOXIN

Thuốc nhóm Digitalis

Digoxin thuộc nhóm Digitalis. Digoxin được dùng để điều trị  suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và các loại bệnh về loạn nhịp tim. Dùng Digitoxin để thay thế Digoxin đối với những bệnh nhân bị bệnh tim.

DIGOXIN

Là loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất của nhóm thuốc Digitalis . Digoxin được dùng điều trị trong bệnh suy tim  (giảm hiệu quả bơm máu) và một số tình trạng loạn nhịp tim như rung nhĩ.

Digoxin làm tăng sức mạnh của tình trạng co cơ tim , làm tim hoạt động  hiệu quả hơn. Thuốc cũng làm chậm các nhịp nhanh bất thường khi những nhịp này qua giữa tâm nhĩ (buồng trên của tim) đến tâm thất (buồng chính của tim), để cho phép tâm thất có đầy đủ thời gian hút đầy máu và đẩy máu đi hoàn toàn bình thường sau mỗi lần co cơ tim.

Tác dụng phụ

Tác dụng của Digoxin được xem là có hiệu quả khi liều tác dụng phải thấp hơn liều gây  độc. Do đó bệnh nhân phải được thử máu để đánh giá nồng độ Digoxin. liều quá mức có thể gây làm biếng ăn, buồn nôn, nôn và đau đầu. Đôi khi Digoxin cản trở nhịp tim  bình thường gây tình trạng  chẹn tim.

Phản ứng phụ dễ xảy ra  hơn khi nồng độ K+ trong cơ thể thấp. Những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu (do đó dễ bị thiếu K+) phải được thử máu định kỳ để kiểm tra nồng độ K+.

Vì Digoxin được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu bằng đường tiểu do đó bệnh nhân bị bệnh thận thường được cho Digitoxin để thay thế cho Digoxin.

DILTIAZEM

Là loại thuốc chẹn kênh Ca++ được dùng để điều trị cao huyết áp và cơn đau thắt ngực. Nếu dùng liên tục sẽ làm giảm độ thường xuyên  của những cơn đau thắt, nhưng vì có tác dụng chậm  đến nỗi không làm giảm đau được ở những cơn cấp. Diltiazem có thể gây đau, biếng ăn, buồn nôn, táo bón, sưng mắt cá chân.

DIPHENHYDRAMINE

Là loại thuốc kháng Histamine dùng để điều trị các dị ứng khác nhau như nổi mề đay và viêm mũi dị  ứng.

Diphenhydramine thường gây tình trạng ngủ lơ mơ và nhờ tác dụng thứ phát này nên cũng được dùng để điều trị chứng mất ngủ. Do đó nên tránh lái xe và làm các công việc nguy hiểm  khi dùng thuốc. Tác dụng phụ khác là gây khô miệng và mờ mắt.

DIPHENOXYLATE

Là loại thuốc chống tiêu chảy có công thức hoá học gần giống với loại thuốc giảm đau gây ngủ. Diphenoxylate có tác dụng giảm co cơ ở thành ruột, do đó làm chậm nhu động ruột.

Tác dụng phụ

ở liều bình thường, hiếm gây ngủ lơ mơ và đau bụng. Khi dùng với liều cao, Diphenoxylate tạo tình trạng  sảng khoái do thành phần thuốc ngủ của nó. Thêm atropin để ngăn ngừa lạm dụng thuốc; một liều đủ cao để tạo tinh trạng sảng khoái sẽ gây nên tác dụng phụ như khô miệng, đỏ bừng, mờ mắt và ói.

DIPYRIDAMOLE

Là một loại thuốc làm giảm sự dính kết tiểu cầu trong máu, do đó giúp ngăn ngừa sự thành lập các cục máu đông bất thường trong động mạch.

Dipyridamole được dùng cùng với aspirine và warfarin để phòng ngừa những cụa máu đông sau phẫu thuật tim. Có thể dùng thuốc cho nhưng người mới bị nhồi máu cơ tim  hoặc phẫu thuật nối xuyên mạch vành. Ngoài ra, dipyridamole còn làm giảm số cơn thiếu máu tạm thời (những triệu chứng của đột quỵ tồn tại =24 giờ).

Tác dụng phụ

Đau đầu, đỏ bừng và hoa mắt.

DISOPYRAMIDE

Là loại thuốc chống loạn nhịp được dùng để điều trị chứng nhịp tim nhanh bất thường, xảy ra sau nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ

Disopyramide làm giảm lực co cơ tim và vì vậy, đôi khi thuốc làm nặng thêm tình trạng suy tim.

Tác dụng phụ khác gồm: khô miệng, táo bón, mờ mắt.

DISULFIRAM

Là loại thuốc có tác dụng như là một yếu tố ngăn cản việc úông rượu. Disulfiram được dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu (khi họ yêu cầu). Nhưng thường phải phối hợp với chương trình tham vấn.

Bình thường rượu được biến đổi trong gan thành acetaidehyde, từ đó được phân huỷ thành acid acetic. Disulfiram làm chậm quá trình phân huỷ acetaidehyde, làm tăng nồng độ chất này gây đỏ bừng mặt và đánh trống ngực.

Những triệu chứng này thường bắt đầu sau khi uống rượu một giờ và tồn tại trong nhiều giờ.

Tác  dụng phụ

 Thường gây ra tình trạng ngủ lơ mơ, hơi thở mùi kim loại hoặc mùi tỏi, và cũng thường biến mất sau vài ngày. uống một lượng lớn rượu khi đang dùng thuốc có thể gây bất tỉnh.

DEMPERIDONE

Là loại thuốc chống nôn dùng điều trị cảm giác buồn nôn và nôn, trong các bệnh lý dạ dày ruột hoặc do điều trị với thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.

Tác dụng phụ

Ít gặp, thuốc có thể gây phì đại vú và tăng tiết sữa.

DOPAMINE

Là chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh) được tìm thấy trong não và nhiều mạch máu xung quanh). Dopamin ức chế các hoạt động thần kinh chuyên biệt và có vai trò quan trọng trong kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tình trạng thiếu Dopamin trong nhân đáy (nhóm các tế bào thần kinh nằm sâu trong não) gây bệnh Parkinson.

Dopamin tổng hợp được tiêm để cấp cứu sốc  do nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm trùng máu và được dùng cho điều trị bệnh nhân suy tim  nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Dopamin làm tăng hiệu quả nhịp tim và giúp áp suất máu trở lại bình thường.

DOXEPIN

Là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, rất hữu dụng trong việc điều trị những giai đoạn trầm cảm nặng. Doxepin có tác dụng thứ phát mạnh hơn các loại thuốc chống trầm cảm khác, nên rất hữu hiệu đối với bệnh nhân khó ngủ.

DOXORUBIXIN

Là loại thuốc chống ung thư, dùng đường tiêm, thường phối hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Doxorubixin được dùng để điều trị các loại ung thư máu, bệnh Hodgkin, và ung thư phổi.

DOXYCYLINE

Là loại thuốc nhóm Tetracyline. Doxycyline có hiệu quả các loại kháng sinh thuộc nhóm tetracyline trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt mạn, bệnh viêm vùng chậu và những cơn cấp của chứng tiêu chảy khách du lịch.

Do đó có tác dụng dài hơn các loại tetrcyline khác, chỉ cần dùng 2 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và khó tiêu, có thể giảm nếu uống doxyxyline trong bữa ăn (khác với các tetracyline khác, không bị giảm tác dụng khi uống thuốc giữa bữa ăn).

 

Danh mục thuốc gốc

A B C D E F G H I K L M N O P Q  R  S T U V W X Z