A B C D E F G H I K L M N O P Q  R  S T U V W X Z

F

FAMOTIDINE

Thuốc thế hệ mới dùng để điều trị loét dạ dày- tá tràng viêm thực quản, có nguồn gốc histamin. Thuốc tác động bằng cách làm giảm tiết acid trong dạ dày  nên tạo điều kiện lành ổ loét.

 

FENOPROFEN

Thuốc kháng viêm không steroid, dùng điều trị giảm đau trong các bệnh thấp khớp, viêm xương khớp, bệnh thống phong (gút), bong gân.

Tác dụng phụ

cũng như các thuốc cùng họ khác. Fenoprofen có một số tác dụng phụ như: xót dạ dày, tăng cao nguy cơ loét dạ dày, tá tràng.

FLAVOXATE

Thuốc chống co thắt dùng để giảm đau trong một số bệnh như nhiễm trùng đường tiểu, tiểu lắt nhắt. Có thể gây ra một số tác dụng phụ như nhìn mờ, khô miệng.

FLUCLOXACILLIN

Kháng sinh họ penicillin, dùng điều trị tụ cầu khuẩn ở vết thương, trên da hoặc một số bệnh viêm phổi.

FLUOCINOLONE

thuốc corticoid dưới dạng kem bôi da hay dung dịch dùng để giảm ngứa, giảm sưng trong một số bệnh viêm da hay dị ứng da.

FLUORIDE

Hợp chất khoáng dùng phòng ngừa sâu răng. Flouride giúp men răng thêm bền chắc, chống lại acid. Flouride còn làm giảm sinh ra acid của các vi khuẩn trên mảng bám răng. Sử dụng flouride trong giai đoạn phát triển răng giúp răng cứng chắc về sau (trẻ mới sinh cho uống nước flouride ở nồng độ một phần triệu giúp giảm khá năng sâu răng sữa, giảm 44% sâu răng vĩnh viễn về sau). Nếu nước dùng không có pha flour, có thể dùng flour dạng nhỏ giọt hoặc viên nén. Flour cũng tốt cho răng trẻ con và cả người lớn khi sử dụng trực tiếp trên răng (kem đánh răng, nước súc miệng...). nếu uống quá nhiều flour trong giai đoạn tạo răng có thể làm men răng bị lốm đốm nâu.

Thừa flour

Do uống nhiều flour trong giai đoạn tạo răng (khi nguồn nước có nồng độ flour cao hơn quy định hoặc do uống thuốc flour quá liều...) nên răng có những lốm đốm màu nâu. Đôi khi một số trẻ uống nước pha flour đúng tiêu chuẩn vẫn bị những đốm trắng, những không thấy rõ và không ảnh hưởng thẩm mỹ răng.

FLOUROURACIL

Thuốc chống ung thư, ức chế sự sinh trưởng của tế bào bướu. Dùng phói hợp với các thuốc khác dùng điều trị bệnh ung thư ruột già, trực tràng, vú, gan. Có thể dùng thuốc bôi da để điều trị  ung thư tế bào đáy. Như những thuốc khác, flourouracil cũng ức chế phát triển tế bào bình thường nên gây ra một số  tác dụng phụ trên đường tiêu hoá, thiếu máu, dễ nhiễm trùng.

FLUPHENNAZINE

Thuốc  điều trị trạng thái hung hăng, lo lắng thái quá, thuộc nhóm pherothiazine, có tác dụng mạnh và kéo dài. Thuốc có thể gây buồn ngủ và run.

FLURAZEPAM

Thuốc ngủ nhóm benzodiazepam.

FOLIC ACID

Một loại sinh tố quan trọng cho việc tạo hồng cầu ở tuỷ xương, có nhiều trong các loại thực phẩm nhất là gan và rau sống. Chế độ ăn bình thường có đủ folic acid.

Lúc mang thai folic acid có rất quan trọng cho sự phát triển bào thai ( nhất là hệ thần kinh và hệ tạo máu). Trong ba tháng cuối nên sử dụng thêm viên folic acid.

Thiếu folic acid gây ra thiếu máu hồng cầu lớn, mệt mỏi, trầm cảm, xanh xao, hay gặp trong nhiều bệnh nặng, ăn uống kém, uống nhiều rượu.

FUROSEMIDE

Thuốc lợi tiểu dùng điều trị phù trong một số bệnh thận, tim, gan. Furosemide làm mất nhiều kali (potasium)  qua nước tiểu nên cần cho uống thêm kali khi sử dụng.

Danh mục thuốc gốc

A B C D E F G H I K L M N O P Q  R  S T U V W X Z