THUỐC CHỐNG GIUN SÁN
Nhóm thuốc dùng để điều trị nhiễm giun . Các thuốc khác nhau được dùng để điều trị các loại giun khác nhau.
Một hoặc hai liều thuốc chống giun thường giết chết hoặc làm tê liệt giun trong ruột, ngăn chặc chúng xâm nhập vào vách ruột và thải ra khỏi cơ thể theo phân. Để thúc đầy quía trình này có thể dùng thêm thuốc nhuận trường. Thuốc chống giun giúp giết chết giun trong các mô khác bằng cách làm cho chúng dễ bị tấn công bằng hệ miễn dịch hơn . Khi những con giun này chết, cần phẫu thuật để lấy các u học do chúng gây ra.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể là nôn, ói, đau bụng, nổi mẩn đỏ ở da, nhức đầu và chóng mặt.
Những thuốc trong bảng là thuốc điều trị chính nhiễm giun sán. Thường chỉ cần một hay hai liều nhưng đôi khi cũng cần điều trị lâu hơn. Thuốc nhuận trường có thể cho để giúp đẩy giun sống trong ruột ra.
Bảng thuốc điều trị nhiễm giun sán.
Stt |
Loại giun sán |
Thuốc |
1 |
Giun kim |
Mebandazole, pyperazine, pyrantel. |
2 |
Giun đũa |
Mebandazole, pyperazine, pyratel |
3 |
Giun tóc |
Mebandazole |
4 |
Giun móc |
Bephenium, mebandazole, pyrantel |
5 |
Giun lươn |
Mebandazole, thiabendazole. |
6 |
Giun chó mèo |
Diethyicarbamazine, thiabendazole. |
7 |
Sán dải |
Niclosamide, praziquantel. |
8 |
Bệnh giun chỉ |
Diethyicarbamazine |
9 |
Sán máng |
Praziquantel. |