Ngộ độc rượu: Ethylene glycol, Methanol và Ethanol.

Ethylene glycol, Methanol, Ethanol gọi tắt chung là rượu, là những chất ức chế thần kinh mạnh.

I. Đặc điểm chung:

- Chúng là những chất tác dụng thông qua chất trung gian dẫn truyền thần kinh là GABA và thông qua receptor GABAa nên đặc điểm quan trọng nhất của ngộ độc rượu là những biểu hiện mạnh của ức chế thần kinh trung ương. Triệu chứng lâm sàng thường là hôn mê và suy hô hấp 1 cách trầm trọng.

- Chuyển hóa: Rượu khi đi vào cơ thể, sẽ được chuyển hóa ở gan, qua các giai đoạn từ rượu qua aldehyd, rồi từ aldehyd sẽ chuyển thành các acid hữu cơ. Do vậy ngộ độc rượu thường có biểu hiện lâm sàng của nhiễm acid chuyển hóa ở các mức độ khác nhau. Do vậy cần chú ý đến điều này trong công tác giải độc rượu.

II. Đặc điểm riêng:

1. Ethylene glycol:

- Ethylene glycol là 1 chất có vị ngọt, với màu sắc rất sặc sỡ, nên trẻ em hoặt động vật vô tình có thể uống 1 lượng rất lớn, vượt quá liều gây độc của ethylene glycol. Ethylene glycol còn được tìm thấy trong các thùng rượu lậu.

Ở 1 số nước phát triển trên thế giới, để tránh ngộ độc Ethylene glycol, người ta quy định phải cho thêm thuốc có vị đắng vào những chế phẩm của Ethylene glycol. Việt Nam chưa có quy định này. Và ngộ độc Ethylene glycol đều phải được đưa vào bệnh viện chuyên khoa về chống độc.

- Nồng độ độc vào khoảng 1,4mL/Kg. Nghĩa là để giết 1 người, chỉ cần 1 thìa nhỏ là đủ, điều quan trọng là trẻ em, cơ thể nhỏ hơn, thì chỉ cần 1 lượng nhỏ hơn đã có thể gây độc, do vậy luôn là 1 vấn đề quan tâm lớn

Triệu chứng:

-         Triệu chứng của ngộ độc Ethylene glycol thường qua 3 giai đoạn, mặc dù ko phải ai cũng giống ai:

Giai đoạn 1( 0.5- 12h):

o   Các triệu chứng về thần kinh và tiêu hóa, nạn nhân có thể bị say giống say rượu: chóng mặt, mất điều hòa vận động, rung giật nhãn cầu, đau đầu, nói bậy và bối rối. Đối với hệ tiêu hóa thì có thể bị buồn nôn và nôn mửa. Theo thời gian, các chất chuyển hóa của Ethylene glycol sẽ tích lũy và gây ra các triệu chứng khác.

Giai đoạn 2( từ 12-36h):

o   Chủ yếu là do sự tích lũy của các sản phẩm chuyển hóa bao gồm: giảm nhịp tim, hạ huyết áp, nhiễm acid chuyển hóa, thêm vào đó là giảm Canxi máu, tăng phản xạ và chuột rút. Nếu không được điều trị, bệnh nhân thường chết ở giai đoạn này.

Giai đoạn 3 ( từ 24 đến 72h):

o   Là kết quả của những tổn thương ở thận, cũng do chất chuyển hóa aldehyde gây ra. Những triệu chứng bao gồm: hoại tử ống thận cấp, tiểu ra máu, protein niệu, đau lưng dưới, thiểu niệu và cuối cùng là suy thận. Suy thận là 1 suy phục hồi, cho nên nếu bạn muốn sống sót sau khi bị ngộ độc methanol, cần phải ở lại bệnh viện vài tuần, thậm chí vài tháng để thẩm tách máu.

2. Methanol:

Thường thấy khi người ta tìm cách để tự nấu rượu để uống, khi nấu không đúng cách vô tình người ta có thể tạo ra methanol. Ở Mỹ, người ta thường dùng các thùng gỗ để chứa rượu tự nấu, nhiều trường hợp ngộ độc methanol cũng đã bắt gặp trong các xưởng này, nên thỉnh thoảng methanol được người ta đề cập với các tên: “Wood wine”, tức là rượu gỗ.

 Ở Việt Nam, các trường hợp ngộ độc Methanol thường gặp ở trong chất dung môi dùng lau kính xe, chất chống đóng băng cho ống dẫn xăng dầu, dung dịch mực in cho máy photocopy, nhiên liệu cho các bếp lò nhỏ, dùng pha sơn và như một chất dung môi công nghiệp

Triệu chứng:

-         Bên cạnh nhiễm acid chuyển hóa, thì Methanol là 1 chất rất độc cho hệ thần kinh với những triệu chứng bao gồm chóng mặt, lú lẫn, rối loạn vận động, yếu cơ, nhức đầu, buồn nôn, nôn và đau bụng, nhìn chung giống với Ethylene glycol.

-          Điển hình nhất là tổn thương dây thần kinh thị giác và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương này là tổn thương không phục hồi. Tổn thương này là do sự tích lũy của chất trung gian chuyển hóa Formaldehyd.

 Điều trị:

Tương tự như đối với Ethylene glycol, 3 mục tiêu chính của điều trị bao gồm xử lý tình trạng acid chuyển hóa, ức chế chuyển hóa của Methanol và tăng cường đào thải những hợp chất chưa chuyển hóa cùng những chất chuyển hóa độc hại đang tồn đọng trong cơ thể.

-         Tiêm tĩnh mạch Ethanol ( rượu thường uống). Do Ethanol có ái lực cao hơn với enzym alcohol dehydrogenase nên khi tiêm Ethanol vào nó sẽ ức chế sự chuyển hóa của Methanol và Ethylene glycol, và giảm bớt những tác dụng phụ của các chất chuyển hóa đó, nhưng ta lại thấy những tác dụng phụ của ngộ độc Methanol. Nói cách khác, ta đã thay 1 ngộ độc nặng bằng 1 ngộ độc nhẹ hơn.

-         Tuy nhiên, ngày nay đã có 1 loại thuốc an toàn hơn là dùng Ethanol tĩnh mạch, đó là thuốc Fomepizone, đây là 1 chất ức chế lâu dài đối với enzym dehydrogenase. Tuy nhiên, việc điều trị bằng thuốc này là khó khăn vì giá thành cao và không có sẵn, do vậy trong tình huống khẩn cấp đó phải dùng Ethanol. Enzym này có ái lực gấp 10 - 20 lần đối với Ethanol so với Methanol.

-          Sau khi đã ức chế enzym, ta sẽ loại rượu đó ra khỏi cơ thể, quá trình này được tiến hành 1 cách tự nhiên bằng thẩm tách máu.

-         Điều trị tình trạng acid chuyển hóa bằng Natri bicarbonate, cần chú ý bồi hoàn nước điện giải, bảo đảm thông khí, điều trị các rối loạn nặng về thần kinh và tim mạch như tụt huyết áp và co giật.

3. Ethanol:

a. Ngộ độc cấp:

- Ngộ độc cấp của Ethanol ( rượu uống bình thường) thường liên quan đến các dấu hiệu ức chế thần kinh, nhiễm acid chuyển hóa như đề cập ở trên. Và ở một mức độ độc nhất định, sự tích lũy của chất chuyển hóa acetaldehyde có thể gây ra buồn nôn và nôn mữa, đau đầu, giảm huyết áp. Những triệu chứng cấp này chỉ  cần có điều trị hỗ trợ.

b. Ngộ độc mãn:

Khi nói đến ngộ độc rượu, ta thường nhắc đến ngộ độc mãn hơn là ngộ độc cấp, vì ngộ độc này nguy hiểm hơn, với rât nhiều các tác hại nguy hiểm.

-         Những người ngộ độc rượu lâu năm thường có liên quan các bệnh về tiêu hóa, ví dụ như viêm tụy cấp, viên tụy mãn, ung thư tụy hoặc viêm loét dạ dày tá tràng.

-         Người uống nhiều rượu, thông qua tác dụng của enzym dehydrogenase, sẽ có sự tích lũy của NADH. Đây là 1 chất cần để tạo ra năng lượng ATP thông qua chu trình electron. Khi NADH đã quá dư thừa do quá trình chuyển hóa rượu, cơ thể bệnh nhân sẽ không cần tân sinh đường nữa, do vậy 1 triệu chứng khác của ngộ độc mãn là hạ đường máu.

-         Hơn nữa mỡ cũng không cần huy động để tạo ra năng lượng ATP, nên ta thường thấy thêm tình trạng tăng lipid máu và gan mỡ ở những người nghiện rượu lâu năm, từ đó có thể có những biến chứng như xơ gan, sơ vữa động mạch và các bệnh về tim mạch khác…

-         Những người uống nhiều rượu thường sẽ ăn ít, nên dẫn đến việc cơ sẽ teo dần do thiếu protein, do vậy ta sẽ thấy hình dáng của những người nghiện rượu rất điển hình: bụng phệ, tay mảnh khảnh, chân mảnh khảnh.

-         Do ức chế tân sinh đường, lactate sẽ tích lũy dần trong cơ thể ( do không cần chuyển sang pyrovate). Latate cũng là 1 acid cho nên nó sẽ cạnh tranh với acid uric trong việc đào thải ở thận. Dẫn đến acid uric sẽ không thải ra ngoài được, vì vậy, những người nghiện rượu cũng có rất nhiều nguy cơ mắc bệnh Gout.

-         Chất chuyển hóa Acetaldehyde của Ethanol còn sẽ ức chế Folate, 1 chất rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nên nếu mẹ uống rượu trong thời kì mang thai, rất có thể sẽ gây ra 1 hội chứng gọi là hội chứng thai rượu, đứa trẻ sinh ra sẽ chậm phát triển, tật đầu nhỏ, suy giảm chức năng thần kinh và đôi khi có thể suy giảm trí tuệ nữa, nên các bà mẹ có thai cần tránh uống rượu trong thời kì này.

-          1 điều quan trọng nữa, là Acetaldehyde sẽ kết hợp với Thiamine (vitaminh B1) và giảm nồng độ của nó trong máu, từ đó có thể dẫn đến hội chứng Wernicke-Korsakoff. Cho nên khi 1 bệnh nhân nghiện rượu vào viện, nếu muốn kiểm soát nồng độ đường máu của họ,  bên cạnh truyền glucose cho bệnh nhân, nhất thiết phải truyền thêm Thiamine, do Thiamine là 1 coenzym cần thiết cho quá trình chuyển hóa của glucose.

c. Tương tác thuốc:

-         Có 1 hợp chất gọi là Disulfiram, chất này ức chế enzym chuyển hóa từ acetaldehyde sang acetic acid. Nên nếu khi uống rượu mà dùng thêm Disulfiram, atacetaldehyde sẽ tích  lũy, triệu chứng sẽ nặng hơn. Vì thế, Disulfiram được sử dụng trong công tác điều trị nghiện rượu ở Mỹ, khi người ta uống rượu có chứa Disulfiram, sẽ dễ bị say hơn, nên không dám uống nhiều.

-         Nhiều chất khác cũng có tác dụng giống disulfiram như các loại kháng sinh cephalosporin. Không nên uống rượu khi dùng các thuốc này.

d. Cai nghiện:

- Việc cai nghiện rượu cần được tiến hành bài bản, cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, vì khi dùng rượu 1 cách thường xuyên và dừng lại 1 cách đột ngột, sẽ làm cho bệnh nhân cảm thấy bứt rứt khó chịu, đồng thời nếu không được đáp ứng nhu cầu, bệnh nhân có thể xuất hiện những cơn động kinh chết người, nên cần phải điều trị hỗ trợ bằng Benzodiazepines.

SV. Dương Tấn Khánh.

Các tài liệu được tham khảo để viết bài này:

-         Ethylene glycol poisoning, wikipedia

-         Methanol, wikipedia.

-         Ethanol, wikipedia.

-         Methanol, safety-council.org ( http://www.safety-council.org/info/OSH/methanol.htm)

-         Ngộ độc methanol, báo sức khỏe đời sống ngày 28/8/2008, tác giả: BS. Đồng Ngọc Khanh.

-          http://alcoholism.about.com

-         Acute alcohol intoxication, wikipedia.

 

Xử trí tai nạn

80% tai nạn bỏng trẻ em được xử lý ban đầu sai cách
Chảy máu ngoài nghiêm trọng
Chảy máu ở những vùng đặc biệt
Chết đuối - thắt cổ
Cách xử lý khi giẫm phải kim tiêm hoặc bị vật nhọn đâm rách da
Cách xử lý những chấn thương thông thường trong thể thao
Cách xử trí khi bị bỏng lửa và nước sôi
Cách xử trí một số tổn thương gân, cơ, xương, khớp
Cách xử trí sơ cứu: Ngạt nước - Hóc đường thở - Phỏng
Cách xử trí tai nạn trong nhà
Cảnh báo tình trạng trẻ bị sặc sữa
Cảnh giác - Tai nạn ở người già
Cấp cứu chấn thương ngực
Cấp cứu nghẹn ở người lớn
Cấp cứu người chết đuối
Cấp cứu tai nạn do sét đánh
Cầm máu vết thương
Hãy chuẩn bị sẵn sàng cho thiên tai
Hội chứng vùi lấp chi kéo dài
Mô hình cấp cứu căn bản
Một số lưu ý khi cứu hộ người bị vùi lấp
Sơ cứu bỏng
Sơ cứu cơ bản
Sơ cứu tai nạn đúng cách, giảm nguy cơ tử vong
Sơ cứu tai nạn: Phải đúng và kịp
Sơ cứu và chăm sóc vết thương phần mềm
Tài liệu hướng dẫn thực hành cấp cứu tai nạn thương tích ngoài bệnh viện
Vỡ cơ hoành và nạn bạo hành trong gia đình
x Sẽ lập nhiều trạm sơ cứu tai nạn giao thông
x Tắc ruột do nuốt một bát hạt dưa nguyên vỏ
Điện giật, sét đánh
Để nối chi thành công, cần bảo quản tốt phần chi đứt lìa

Xử trí vết thương do côn trùng, động vật cắn đốt

Bệnh dại vẫn là nỗi lo của nhiều người
Cách xử lý khi bị ong đốt 
Cách xử trí khi trẻ bị rắn độc cắn
Cách Xử trí ngay khi bị rắn độc cắn
Cách xử trí Rắn cắn
Cách xử trí vết cắn của súc vật
cấp cứu người bị rắn cắn
Những sai lầm trong việc sơ cứu rắn cắn
Ong đốt
Phòng tránh tai nạn thương tích do động vật cắn, húc

Xử trí ngộ độc thức ăn - dược phẩm - hóa chất

Báo động tử vong vì ăn con so biển
Coi chừng ngộ độc
Các biện pháp đơn giản chữa ngộ độc thực phẩm
Các dấu hiện nhận biết tình trạng ngộ độc rượu
Cảnh giác - Muà hè, coi chừng ngộ độc thực phẩm
Cảnh giác - Trẻ em bị ngộ độc thường do cha mẹ sơ ý
Cảnh giác - Ăn ốc sên có thể gây chết người
Cấp cứu ngộ độc hoá chất diệt côn trùng
Cẩn thận với các chất độc trong thức ăn
Cẩn thận với một số thuốc Đông dược gây ngộ độc
Hôn mê vì ăn đặc sản côn trùng
Làm gì khi bị dị ứng mỹ phẩm?
Làm gì khi con bạn nuốt phải nước cọ rửa?
Một số bài thuốc nam sơ cứu ngộ độc cá nóc
Nguy cơ ngộ độc do dùng Đông, Nam dược
Nguy cơ ngộ độc khi dùng thực phẩm chế biến thủ công
Nguy hiểm từ ngộ độc thuốc Nam
Ngộ độc cocain
Ngộ độc dầu hỏa (dầu lửa), xăng
Ngộ độc dứa
Ngộ độc khoai mì cấp ở trẻ em
Ngộ độc khoai mì, sắn
Ngộ độc khí do cháy nhà dễ gây tử vong hoặc tàn phế
Ngộ độc Opi, Morphin, Codein, Heroin, Dolosan
Ngộ độc rượu
Ngộ độc rượu: Ethylene glycol, Methanol và Ethanol.
Ngộ độc thuốc ngủ
Ngộ độc thuốc trừ sâu, Phospho hữu cơ
Ngộ độc thịt cóc
Ngộ độc thực phẩm
Nhiễm xạ cấp tính và cách xử trí
Nhận biết các dấu hiệu ngộ độc khí gas
Nỗi đau từ nấm độc
Phòng chống ngộ độc sắn
Phòng ngừa dị ứng
Sơ cứu ngộ độc
x Thuốc trừ sâu có thể gây bệnh máu trắng
x Tác nhân gây ngộ độc ngày càng nhiều và nguy hiểm
Đề phòng ngộ độc khi ăn măng

Cấp cứu nội - ngoại khoa

Bỏng - phỏng
Chẩn đoán tế bào học một số bệnh tuyến giáp qua chọc hút kim nhỏ
Chế tạo chăn sốc cấp cứu bệnh nhân đau tim
Chữa bỏng bằng... mỡ cá
Cách tự sơ cứu khi bị cơn đau thắt ngực dữ dộ
Cách xử lý ráy tai bằng nước
Cách xử trí - Chảy máu cam
Cách xử trí - Chảy máu mũi
Cách xử trí dị vật
Cách xử trí khi bị kim tiêm qua sử dụng đâm rách da
Cách xử trí khi có dị vật ở tai
Cách xử trí khi gặp người bị sốc
Cách xử trí một trường hợp Sốc Phản Vệ
Cách xử trí người bị ngất xỉu
Cách Xử trí nhanh khi bị Bỏng
Cách xử trí Rối loạn vòng tuần hoàn
Cách xử trí Say tàu xe
Cách xử trí trẻ tiêu chảy tại nhà
Cách xử trí với dị vật đường thở
Cảnh giác - Đột tử khi vận động quá mức
Cấp cứu người bị ngất xỉu
Cấp cứu niệu - sinh dục không do chấn thương.
Dị vật đường ăn
Glô côm ( Glaucoma)
Hạ thân nhiệt giúp cứu sống bệnh nhân ngừng tim
Mối liên hệ giữa canxi và đột quỵ
Một số vấn đề trong cấp cứu niệu khoa
Một số điểm cần lưu ý trong phẫu thuật nối dạ dày - hỗng tràng
Nghẽn khí đạo
Ngừng tuần hoàn - hô hấp
Những sai lầm khi sơ cứu bỏng
Sơ cứu khi trẻ bị sặc, bỏng
Triệu chứng - Hen, suyễn
Triệu chứng - Ho
Triệu chứng - Khó thở - triệu chứng của nhiều loại bệnh
Triệu chứng - Kiệt nước
Triệu chứng - Ngạt mũi và sổ mũi
Triệu chứng - Nhức đầu và đau nửa đầu
Triệu chứng - Nôn
Triệu chứng - Say nắng, say nắng
Triệu chứng ngất và các nguyên nhân
Triệu chứng Ngất xỉu
Truyền dịch - những điều cần biết
Trụy mạch cấp do mất nước, mất muối
Tại sao phải bất động khi bị nhồi máu cơ tim?

 

B Record Plus®

Trình bày: Hộp 10 chai x 10ml -

Giá bán sỉ: 400,000 đồng/hộp

Hãng sản xuất FAMACEUTICI PROCEMSA S.p.A - ITALY


Thành phần:

  • L - Carnitine : 200mg
  • L - Arginine : 100mg
  • L - Glutamine : 60mg
  • L - Threonine : 10mg
  • Vitamin B12 : 2,5µg
  • L - serine : 40mg

Công dụng: Giúp cải thiện:

  • Sự tập trung, trí nhớ
  • Khả năng nhận thức
  • Tăng cường năng lượng -> cải thiện khả năng hoạt động thể chất
  • Giảm mệt mỏi, giúp cân bằng và hồi phục sức khỏe

Đặt mua tai Shop BS Trung giá luôn luôn rẻ hơn giá gốc.

 

THƯ MỤC Y HỌC PHỔ THÔNG

Cấp cứu - xử trí ngộ độc
Cấp cứu - xử trí tai nạn, thương tích
Cấp cứu - xử trí tai nạn, thương tích
Cấp cứu - xử trí vết thương do côn trùng, súc vật, rắn cắn.
Cấp cứu nội khoa, ngoại khoa