Bài thuốc trị chứng kinh bế và băng lậu

Nếu ăn nhiều đồ cay nóng, gây nhiệt độc làm huyết đi sai đường, đột nhiên ra nhiều, màu đỏ sẫm. Người bệnh hay khát nước, đầu choáng, ngủ không yên.

Kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, thở ngắn, lưng đau... là những dấu hiệu của chứng kinh bế. Dưới đây là một số bài thuốc Đông y chữa chứng bệnh này.

Chứng kinh bế: con gái trên 17 tuổi không có kinh nguyệt gọi là vô kinh nguyên phát, hoặc đang có kinh mà ngừng gọi là vô kinh thứ phát. Nguyên nhân gây chứng kinh bế được chia làm 2 loại:

- Do phần huyết bị giảm sút gồm: khí hư, huyết hư, lao tổn, vị nhiệt.

- Do phần huyết bị ứ trệ gồm phong hàn, khí uất đàm tắc, huyết ứ làm đường kinh bị cản trở, kinh huyết không vận hành.

Phần huyết bị giảm sút:

- Huyết hư: kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hay hoa mắt chóng mặt, nhức đầu hồi hộp thở ngắn, lưng đau, ăn kém, gày mòn, da khô. Cần dùng bài thuốc: đảng sâm 20 g, bạch truật 12 g, hoài sơn 16 g, ý dĩ 16 g, kỷ tử 12 g, hà thủ ô 12 g, kê huyết đằng 12 g, ngưu tất 12 g, ích mẫu 16 g, thục địa 12 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí hư: do ăn uống không điều độ, dinh dưỡng kém, lao động quá nhọc mệt làm tỳ vị hư, không sinh huyết. Bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh, phù thũng, đầu choáng, hồi hộp, hơi thở gấp, đầy bụng, ăn kém, đại tiện lỏng. Nên dùng bài thuốc: hoàng kỳ 12 g, bạch truật 12 g, đương quy 12 g, đảng sâm 8 g, trần bì 6 g, cam thảo 4 g, sài hồ 8 g, thăng ma 8 g, đan sâm 8 g, ngưu tất 8 g, bạch thược 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Lao tổn: do lo nghĩ quá mức, mắc các bệnh mạn tính như lao phổi, viêm phế quản mãn tính, hoặc thời kỳ hồi phục của các bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng gây âm hư, làm phần huyết kém, gây bế kinh vài tháng. Người gầy mòn, sắc mặt trắng, hai gò má đỏ, lòng bàn chân nóng, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ. Có thể dùng bài thuốc; bạch thược 240 g, hoàng kỳ 80 g, cam thảo 80 g, ngũ vị tử 80 g, a giao 80 g, phục linh 80 g, đương quy 80 g, sa sâm 80 g, thục địa 80 g. Tán nhỏ, mỗi ngày uống 12-20 g.

- Vị nhiệt: do nhiệt tích lại ở trung tiêu, không dẫn xuống làm tổn thương tân dịch và kinh huyết. Bế kinh, sắc mặt vàng, hai gò má đỏ, miệng đắng, họng khô, người gầy, chất lưỡi đỏ. Nên dùng bài: thục địa 12 g, đương quy 12 g, bạch thược 12 g, xuyên quy 12 g, đại hoàng 4 g, mang tiêu 4 g, cam thảo 4 g.

Phần huyết bị ứ trệ:

- Phong hàn: bị lạnh, nước lạnh xâm nhập mạch nhâm xung, gây bế kinh. Kinh nguyệt mất vài tháng, bụng dưới đau lạnh, tay chân không ấm, ngực tức buồn nôn. Dùng bài thuốc: đương quy 8 g, xuyên khung 8 g, bạch thược 8 g, ngưu tất 12 g, đảng sâm 12 g, cam thảo 4 g, nga truật 8 g, đan bì 8 g, quế chi 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí uất: do tình chí uất ức, khí không thông gây bế tắc kinh mạch làm huyết không thông, bế kinh, sắc mặt vàng, nóng nảy hay cáu gắt, choáng, ù tai, ngực sườn chướng đau, ăn ít, ợ hơi. Bài thuốc hiệu quả là: phục linh 8 g, trần bì 6 g, cam thảo 4 g, thương truật 6 g, nga truật 8 g, hương phụ 8 g, xuyên khung 8 g, đinh lang 4 g, mộc hương 6 g.

- Đàm thấp: gây béo mập, vô kinh hay bế kinh. Dùng bài thuốc: hương phụ 8 g, ý dĩ 12 g, trần bì 8 g, đảng sâm 16g, chỉ sác 8 g, đan sâm 12 g, nga truật 8 g, uất kim 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Huyết ứ: bế kinh vài tháng, sắc mặt xanh tối, hạ vị căng chướng cự án, miệng khô, không muốn uống. Dùng bài thuốc: ích mẫu 16 g, đào nhân 8 g, uất kim 8 g, ngưu tất 12 g, tạo giác thích 8 g, hương phụ 8g.

Chứng băng lậu: là hiện tượng huyết từ âm đạo ra nhiều, hoặc huyết ra ít nhưng kéo dài không dứt. Nếu kinh kéo dài không dứt gọi là lậu kinh. Nếu kinh huyết đột nhiên xuống nhiều gọi là băng kinh. Do hai mạch xung nhân bị thương tổn gây rong huyết, phần nhiều do huyết nhiệt, khí hư, khí uất, huyết ứ như phổ biến hơn cả là do huyết nhiệt và khí hư.

- Huyết nhiệt: do ăn đồ cay nóng, làm nhiệt độc, gây huyết đi sai đường, đột nhiên ra huyết nhiều, màu đỏ sẫm, khát nước, nóng, đầu choáng, ngủ không yên. Cần dùng bài thuốc: sinh địa 16 g, huyền sâm 12 g, địa cốt bì 8 g, kỷ tử 8 g, a giao 8 g, chi tử sao 8g, cỏ nhọ nồi 16 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí hư: do lao động nhiều, dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến khí ở tỳ, do lo nghĩ quá độ, ảnh hưởng đến tâm tỳ. Đột nhiên ra huyết nhiều, hoặc ra ít một không ngừng, màu đỏ nhạt, trong, người mệt mỏi, đoản hơi ngại nói, không muốn ăn, đại tiện lỏng, sợ lạnh, tự ra mồ hôi. Dùng bài thuốc: đảng sâm 16 g, hoàng kỳ 12 g, đương quy 12 g, bạch truật 12 g, huyết dư 6 g, thăng ma 8 g, trần bì 8 g, sài hồ 12 g, cam thảo 6 g, ô tặc cốt 12 g, mẫu lệ 12 g. Sắc uống ngày một thang.

Bác sĩ Hoàng Bội Hương, Sức Khỏe & Đời Sống

BÀI THUỐC ĐÔNG Y
"Thuốc nam" cho bệnh nhân viêm gan mạn tính
Bài thuốc chữa biếng ăn ở trẻ nhỏ
Bài thuốc chữa bướu cổ
Bài thuốc chữa chứng phù khi mang thai
Bài thuốc chữa dạ dày đơn giản mà hiệu nghiệm
Bài thuốc chữa hôi miệng
Bài thuốc chữa liệt dương
Bài thuốc chữa loét dạ dày - hành tá tràng
Bài thuốc chữa phong thấp
Bài thuốc chữa phù thũng do viêm thận
Bài thuốc chữa rong huyết
Bài thuốc chữa tiểu rắt
Bài thuốc chữa đau lưng Tác giả
Bài thuốc chữa đau mình sau khi sinh
Bài thuốc cây xạ đen và hiệu quả điều trị ung thư
Bài thuốc có tía tô
Bài thuốc có vừng đen
Bài thuốc cổ truyền chữa sốt xuât huyết
Bài thuốc dân gian chữa kiết lỵ
Bài thuốc dân gian chữa phong thấp
Bài thuốc hay từ sữa
Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư từ tắc kè
Bài thuốc Nam chữa cảm
Bài thuốc nam chữa suy nhược cơ thể
Bài thuốc Nam chữa viêm họng
Bài thuốc Nam chữa viêm mũi
Bài thuốc nam sơ cứu ngộ độc cá nóc
Bài thuốc nam trị bệnh thủy đậu
Bài thuốc quý từ nghệ vàng
Bài thuốc thần kỳ trị ung thư
Bài thuốc Trung Y chữa bệnh dạ dày
Bài thuốc trung y chữa cảm nắng
Bài thuốc trường sinh tuyệt hảo
Bài thuốc trị bệnh đơn giản
Bài thuốc trị chứng kinh bế và băng lậu
Bài thuốc trị táo bón
Bài thuốc tốt trong mùa hè cho con trẻ
Bài thuốc từ bưởi
Bài thuốc từ cau
Bài thuốc từ cà chua
Bài thuốc từ các loại quả làm mứt
Bài thuốc từ cây bưởi
Bài thuốc từ cây gạo
Bài thuốc từ cây hướng dương
Bài thuốc từ cây mía
Bài thuốc từ cây quýt gai
Bài thuốc từ cây rau ngổ
Bài thuốc từ cây đào
Bài thuốc từ cây đỗ quyên
Bài thuốc từ cơm cháy
Bài thuốc từ cỏ dùi trống
Bài thuốc từ củ cải
Bài thuốc từ dưa hấu
Bài thuốc từ hoa quả
Bài thuốc từ hành
Bài thuốc từ hạt cải bẹ xanh
Bài thuốc từ hạt vừng
Bài thuốc từ khoai lang
Bài thuốc từ mộc nhĩ trắng
Bài thuốc từ nhung hươu nai
Bài thuốc từ phèn chua
Bài thuốc từ quả chanh
Bài thuốc từ quả dứa
Bài thuốc từ rau cần
Bài thuốc từ rau diếp
Bài thuốc từ sen
Bài thuốc từ đậu ván trắng
Bài thuốc từ đậu đỏ nhỏ hạt
Bài thuốc từ ớt
Bài thuốc với cây sen
Bài thuốc Đông y trị đau lưng
Bài thuốc đơn giản chữa quai bị
Bài thuốc đơn giản từ cam thảo
Bài thuốc “hải lộc tán”
Các cây thuốc thần kỳ và những kiểu chữa bệnh kỳ lạ
Các dược thảo trị bệnh gan
Các loại thuốc bổ thận tráng dương dễ kiếm
Các thuốc chữa vô sinh nam
Các thảo dược cải lão hoàn đồng
Các thảo dược lợi mật, trị viêm gan 
Có nên tin dùng các bài thuốc kinh nghiệm dân gian?
Hơn cả viagra

 

THƯ MỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bài thuốc Đông Y
Bình luận Đông Y
Dược thiện
Thảo Dược
Trang Võ Hà
Trà dược
Tài dược
Tự chữa bệnh
Xoa bóp trị liệu
Điều trị Đông Y