BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ CÁC BỆNH THÂP
KHỚP ?
TS - BS LÊ ANH THƯ
Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh
(tiếp theo và hết)
5. Bệnh thống phong (Bệnh Gout - Goutty Arthritis)
Thuộc
nhóm các bệnh khớp vi tinh thể do rối loạn chuyển hóa Purine.
Tỷ lệ
mắc bệnh là: 0,3% dân số người lớn, nghĩa là cứ 330 người lớn thì có 1 người
mắc bệnh Gout.
Thường
gặp ở nam( chiếm tỉ lệ trên 90%)
Tuổi bắt
đầu mắc bệnh, trung niên, từ 35 đến trên 40.
Khởi
bệnh: Cấp tính, đột ngột, diễn biến từng đợt, giữa các đợt khớp hoàn
toàn trở lại bình thường.
Vị trí
bắt đầu thường là các khớp chi dưới, đặc biệt là ngón 1 bàn chân(70%).
Tính
chất: Sưng nóng đỏ đau dữ dội, đột ngột.
Ở một
hoặc rất ít khớp, không đối xứng
Có thể
tự khỏi sau 3 - 7 ngày ( ở giai đoạn đầu)
Giai
đoạn muộn thể hiện ở nhiều khớp, có thể đối xứng, xuất hiện các u cục
(Tophy) ở nhiều nơi đặc biệt quanh các khớp, ở vành tai.
Dấu hiệu
toàn thân: Khi bị viêm khớp cấp, có thể sốt cao, đột ngột kèm rét run.
Thể
trạng thường khỏe mạnh, mập mạp, sung túc.
Có thể
kèm cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu.
Điều trị
rất có hiệu quả khi kết hợp tốt giữa điều trị triệu chứng (thuốc kháng viêm
giảm đau), điều trị phòng ngừa đều đặn, liên tục, lâu dài (thuốc làm giảm
acid uric máu), điều trị các bệnh kèm theo, tuân thủ chế độ ăn uống và sinh
hoạt hợp lý.
6. Bệnh sốt thấp cấp / thấp khớp cấp / thấp tim (Rheumatic Fever)
Thuộc
nhóm bệnh khớp do nhiễm khuẩn gián tiếp (qua cơ chế miễn dịch).
Tỷ lệ
mắc bệnh là: 0,5 - 0,6% dân số trẻ em (dưới 15 tuổi), nghĩa là cứ
khoảng 200 trẻ thì có 1 trẻ bị bệnh, bệnh rất ít gặp ở người lớn.
Gặp đều
ở cả hai giới (nữ = nam)
Bệnh
thường mắc ở trẻ em lứa tuổi đến trường (thường từ 5 - 15 tuổi).
Khởi
bệnh thường là cấp tính với sốt, đau - viêm họng, đau - viêm khớp.
Vị trí
bắt đầu thường ở các khớp lớn (khớp gối, khớp khuỷu tay, khớp cổ chân).
Tính
chất: Sưng nóng đỏ đau, khớp lớn, không hoặc ít đối xứng.
Di chuyển từ khớp này sang khớp khác, khi chuyển sang khớp mới khớp cũ
hết đau, không để lại di chứng tại khớp.
Có thể
có viêm màng ngoài tim, màng trong tim, viêm cơ tim.
Dấu hiệu
toàn thân: Sốt, viêm họng, mệt mỏi, xanh xao, múa vờn, suy tim.
Điều
trị: Bệnh phải được chẩn đoán xác định sớm để có điều trị chống liên cầu tan
huyết nhóm A ở họng, phòng thấp, ngừa tái phát, ngăn ngừa các tổn thương
vĩnh viễn ở tim, van tim của trẻ.
Điều trị
phòng thấp phải liên tục, đều đặn, đủ thời gian, đủ liều lượng.
7. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erithematosus - SLE)
Là bệnh
nặng, thuộc nhóm các bệnh của tổ chức liên kết.
Tỷ lệ
mắc bệnh là: 0,02 - 0,1 % dân số người lớn (nghĩa là cứ 1.000 - 5.000 người
lớn mới có một người bị bệnh, chỉ chiếm 1/30 - 1/5 số bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp.
Đại đa
số là nưõ (90%). Bệnh bắt đầu mắc ở lứa tuổi trẻ (20 - 40),
55% dưới 30 tuổi.
Khởi
bệnh: Có thể là cấp tính hoặc bán cấp, cũng có thể từ từ tăng dần, sốt dai
dẳng.
Vị trí
bắt đầu thường không rõ ràng, ở nhiều khớp, ở toàn thân.
Tính
chất: Cứng khớp buổi sáng nhẹ và ngắn.
Đau
nhức, nhức mỏi là chính.
Đối
xứng, ít gây biến dạng khớp.
Dấu hiệu
toàn thân: Sốt kéo dài, xanh xao, ban cánh bướm ở mặt, mệt, khó thở, phù,
xạm da, rụng tóc, loét miệng, rối loạn kinh nguyệt, viêm mạch máu.
Điều
trị: Đây là bệnh toàn thân khá nặng, các điều trị hiện nay đều nhằm kéo dài
thời gian lui bệnh, điều trị triệu chứng và điều trị biến chứng ở tim, thận,
phổi, thần kinh trung ương (nếu có) của bệnh.
Tiên lượng của bệnh rất dè dặt, đặc biệt khi bệnh nhân còn trẻ, tổn thương
nhiều cơ quan (tim, thận, thần kinh trung ương.). Bệnh thường bột phát, nặng
lên trong thời kỳ thai nghén, sinh đẻ và cho con bú.
8. Các bệnh viêm khớp do vi khuẩn gồm lao và vi khuẩn (tụ cầu, lậu cầu.
)
Thuộc
nhóm bệnh khớp do nhiễm khuẩn trực tiếp.
Vi khuẩn
có thể vào khớp theo các đường chính: ngoài da, đường niệu, và đường máu.
Trực
khuẩn lao vào khớp hoặc cột sống (sụn khớp hoặc đĩa đệm) qua đường máu, sau
nhiễm lao đặc biệt là lao phổi.
Có thể
gặp ở cả hai giới, mọi tuổi, đặc biệt trẻ em, người già và
những người suy giảm sức đề kháng, suy giảm miễn dịch.
Khởi
bệnh thường là cấp tính (nếu do vi khuẩn) hoặc bán cấp (nếu do lao).
Vị trí
bắt đầu thường ở một khớp, khớp lớn (khớp gối, khớp háng, cột sống).
Tính
chất: Không cứng khớp buổi sáng.
Sưng
nóng đỏ đau một khớp, cố định. Không đối xứng.
Dấu hiệu
toàn thân: Sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân và tại chỗ.
Có đường
vào của vi khuẩn (ngoài da, đường niệu và đường máu.)
Sốt về
chiều, có dấu hiệu nhiễm lao, có nguồn lây bệnh.
Điều
trị: Thuốc kháng sinh đặc hiệu theo mầm bệnh (nếu viêm khớp do vi khuẩn).
Thuốc
kháng lao theo các phác đồ điều trị lao hiện hành (nếu lao khớp).
Điều trị
tại chỗ, bất động trong giai đoạn viêm cấp.
Tập vận
động, phục hồi chức năng sớm để tránh cứng khớp, teo cơ.
Tiên
lượng tốt, có thể chữa khỏi nếu điều trị đúng, đủ và sớm.
KẾT LUẬN
Với hoàn
cảnh và trang bị kỹ thuật hiện đại, các bệnh khớp thường gặp nêu trên có thể
được xác định sớm bởi các thầy thuốc chuyên khoa ở các cơ sở y tế. Rất mong
các thầy thuốc và người bệnh quan tâm hơn nữa tới việc xác định chuẩn đoán
sớm các bệnh thấp khớp để việc điều trị đạt kết quả cao nhất, hạn chế các
tác dụng bất lợi không đáng có của việc điều trị triệu chứng đơn thuần kéo
dài, bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho một số rất lớn bệnh nhân là
góp phần làm giảm bớt gánh nặng kinh tế cho mỗi gia đình và cho toàn xã hội.