CHÈN ÉP TIM CẤP
Nguyên nhân
- Mọi nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim nhưng đặc biệt là bệnh lá ác tính, urê huyết cao, block tách động mạch chủ đoạn gần gây đổ vỡ, vỡ cơ tim và vô căn.
Sinh lý bệnh
- Áp lực trong khoang màng tim, ép tim suốt chu kỳ tim, hạn chế lượng máu tĩnh mạch trở về.
- Bởi vì áp lực tâm trương tăng và đã đủ, khi van ba lá mở lúc bắt đầu tâm trương, áp lực thất P = áp lực nhĩ P, không có sự di chuyển nhanh của máu ra khỏi nhĩ P và ta có đường biểu diễn áp lực với nhánh y bị tà đi.
- Mạch nghịch: hít vào ®¯ p nhĩ P và p trong khoang màng tim ® lượng máu tĩnh mạch trở về ® kích thước thất P ® đẩy vách liên thất về bên T ®¯ thể tích nhát bóp của thất T và lưu lượng tim (chèn ép tim làm sự phụ thuộc lẫn nhau của thất).
Biểu hiện lâm sàng
- Khó thở và mệt
Khám thực thể
- Tam chứng Beck: tiếng tim mờ xa xăm, áp lực tĩnh mạch cảnh, tụt huyết áp.
- Tụt HA (50%), tim nhanh phản xạ, thở nhanh.
- Mạch nghịch (75%) = ¯ huyết áp tâm thu >= 10mmHg trong khi hít vào.
- Áp lực tỉnh mạch cảnh với nhánh xuống y bị tà đi.
- Tiếng tim mờ xa xăm, ± tiếng cọ màng tim (30%).
Xét nghiệm chẩn đoán
- ECG: điện thế thấp, so le điện thế.
- Siêu âm tim: tràn dịch màng tim (+), đẩy lệch vách liên thất khi hít vào. Xẹp thất P và nhĩ P trong tâm trương, thay đổi vận tốc dòng máu qua van theo chu kỳ hô hấp ( qua van 3 lá và ¯ qua van hai lá khi hít vào).
- Thông tim (tim P và màng ngoài tim): và cân bằng giữa áp lực trong khoang màng tim và áplực tâm trương (nhĩ P, thất P, động mạch phổi bít), nhánh y của đường biểu diễn áp lực tâm nhĩ P bị tà đi.
Điều trị
- Khôi phục thể tích ( không dùng lợi tiểu).
- Chọc dò màng tim (ngoại trừ vỡ cơ tim hoặc vỡ động mạch chủ).