VITAMIN VÀ VẦN ĐỀ DINH DƯỠNG

BS. NGUYỄN TRÍ DŨNG

HIỆN NAY THỰC PHẪM CỦA CHÚNG TA CÓ VẦN ĐỀ GÌ 

Các chất dinh dưỡng khác với các chất cho năng lượng. Một số thức ăn cho năng lượng cao nhưng có rất ít chất dinh dưỡng. Thí dụ mỡ cho năng lượng cao nhưng có thành phần dinh dưỡng thấp; ngược lại trái cây và rau quả có rất nhiều chất dinh dưỡng nhưng có năng lượng tương đối thấp.

Thức ăn dọn lên bàn ăn của chúng ta không còn đủ hàm lượng chất dinh dưỡng như khi thức ăn còn tươi. Các chất vitamin đã bị mất đi trong quá trình bảo quản và xử lý như dùng nhiệt, làm khô, tinh chế, nấu nướng, làm đông lạnh v.v... với mục đích làm cho thấy ngon miệng và để tiện dụng hơn, thí dụ các loại thức ăn đóng gói, các loại thức ăn đông lạnh, nấu saün.

Sau đây là 1 thí dụ trích trong sách của RDA (tổ chức dinh dưỡng thực phẩm):

* Về Vitamin E: "hàm lượng chất tocopherol trong thức ăn sẽ thay đổi rất nhiều tùy theo cách thức xử lý, bảo quản, và nấu nướng thức ăn, có thể mất đi 1 lượng rất đáng kể".

* Về Vitamin C: "có thể giảm đi rất nhiều do bị tiêu hủy bởi nhiệt độ cao và do oxy".

* Với Vitamin B6: "bị mất 50-60% ở các loại thịt đã qua xử lý, và bị mất 50-90% ở các loại ngũ cốc đã được xay nghiền nhỏ".

* Với loại Acid Folic: "50% bị tiêu hủy trong khi được nấu nướng, xử lý và bảo quản".

* Chất Magné: "hơn 80% sẽ bị mất đi sau khi được lấy ra khỏi các hạt ngũ cốc".

CÁC CHẦT DINH DƯỠNG

Các chất dinh dưỡng (các vitamin và các chất khoáng) là những chất hóa học cần thiết cho quá trình tăng trưởng và biến dưỡng. Chúng ta cần có những chất này để cho cơ thể được mạnh khỏe. Các chất dinh dưỡng giúp biến thức ăn thành năng lượng và trở thành các mô trong cơ thể như xương, cơ, máu, dây thần kinh, và da. Các chất dinh dưỡng cũng giúp cho cơ thể chống lại vi trùng và bảo vệ các tế bào của cơ thể. Các chất dinh dưỡng (khi được cung cấp đầy đủ) có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa và ngăn ngừa bệnh ung thư.

Vit A: cần cho mắt, biểu mô phủ của ống tiêu hóa/ đường hô hấp, vô hiệu hóa khả năng xâm nhập của vi trùng và các chất ô nhiễm.

Vit C: cần cho làm lành vết thương, chống oxy hóa, chống nhiễm trùng, gia tăng miễn dịch.

Vit E: cần cho chống oxy hóa, hô hấp của các tế bào cơ, chống hiện tượng làm cục máu đông.

Kẽm: cần cho làm lành vết thương, cần để kết hợp với hơn các men.

Chromium: cần cho biến dưỡng chất đường.

CHẾ ĐỘ ẮN CẮN BẢN (tiêu chuẩn R.D.I)

RDI là hàm lượng chất dinh dưỡng cần thiết để đạt các tiêu chuẩn dinh dưỡng cho 1 người khỏe mạnh. (Theo N.H.M.R.C của Uùc).

Hàm lượng RDI được qui định ra để ngăn ngừa các bệnh suy dinh dưỡng kinh điển như bệnh thiếu vitamin C (bệnh scurvy), bệnh tê phù beri-beri (do thiếu vitamin B1), bệnh thiếu vitamin PP, B3, bệnh còi xương (thiếu vit D), bệnh thiếu máu (thiếu sắt, acid folic, vit B12).

Liều căn bản RDI không đáp ứng yêu cầu cần thừa chất dinh dưỡng của 1 số người sau đây: (1) có bệnh mạn tính, (2) có hút thuốc, (3) đang dùng thuốc tây, (4) là vận động viên, (5) bị căng thẳng quá mức.

Liều căn bản RDI không còn phù hợp do khoa học đã có có thêm những bằng chứng cho thấy dùng vitamin (như các vit C, E, betacarotene) cần thiết cho sức khỏe tối ưu. Các chất dinh dưỡng này có thể mang lại khả năng bảo vệ chống bệnh ung thư, bệnh tim, và các bệnh thoái hóa khác.

VAI TRÒ CỦA CÁC CHẦT CHỐNG OXY HÓA

Các chất chống oxy hóa ngăn ngừa sự tổn thương do các gốc hóa học tự do gây ra, vô hiệu hóa các gốc này bằng cách gắn vào chúng 1 ion để chúng trở nên ổn định. Do vậy các chất chống oxy hóa có vai trò ngăn ngừa các bệnh thoái hóa và 1 số bệnh ung thư. Các chất chống oxy hóa hoạt động có tính hỗ trợ trong cơ chế bảo vệ cơ thể.

1. Các chất chống oxy hóa bảo vệ tim

* Bằng cách ức chế quá trình oxy hóa của LDL (chất cholesterol có hại, có ở các mảng xơ hóa ở thành động mạch).

(Các vitamin E, Betacarotene, co-enzyme Q10 - là những chất tan trong mỡ, có thể xâm nhập vào trong các phân tử LDL. Vitamin C tác động hỗ trợ giúp tích lũy vitamin E và ngăn chận các đại thực bào ăn các LDL).  

2. Các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể chống ung thư như:

* Betacarotene (ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư vú)

* Vitamin A

* Vitamin C & Vitamin E (ngừa ung thư ruột già)

* Selenium (ngừa ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư ruột già, ung thư da, và ung thư buồng trứng).

3. Các chất chống oxy hóa giúp giảm viêm khớp:

* Vitamin C, Vitamin E, và betacarotene.

4. Các chất chống oxy hóa thúc đẩy quá trình miễn dịch;

* Vitamin A (được dùng dưới betacarotene - tiền viatamin A)

* Vitamin C

* Vitamin E

* Sắt

Các chất trên thúc đẩy quá trình miễn dịch bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng.

5. Các chất bảo vệ đối với các bệnh thoái hóa

* Bệnh đục thủy tinh thể (nhờ Vitamin C, E, và betacarotene)

* Bệnh thoái hóa vẩy ở mắt (nhờ chất kẽm)

* Bệnh suy giảm trí tuệ (nhờ betacarotene)

* Làm chậm quá trình lão hóa và cải tiến quá trình sống (Vit E, C)

* Bệnh mất trí nhớ Alzheimer và bệnh Parkinson (nhờ Vit E)

* Có thể bảo vệ chống các loại bệnh tiểu đường (nhờ chromium)

MỘT SỐ THÍ DỤ VỀ SỬ DỤNG CHẦT CHỐNG OXY HÓA

1. Vitamin E

Liều căn bản (RDI):        30 đơn vị / ngày

Liều điều trị an toàn: 400-500 đơn vị / ngày (đây là liều tối ưu vitamin E để ngăn quá trình oxy hóa của LDL: theo tạp chí Y Học A&NZ 1996).

Nguồn vitamin E: Từ mầm lúa mạch, dầu thực vật, lòng đỏ trứng gà, đậu phộng, v.v...Vitamin này có tính tan trong mỡ và có ở 8 dạng hoạt động khác nhau, trong đó dạng d-alphatocopheol là dạng hoạt động thường gặp nhất. Được sinh ra nhờ hoạt động hỗ trợ của chất chống oxy hóa có tính tan trong nước là vitamin C. Có tác dụng bảo vệ màng tế bào và các lipid tự do (LDL) không bị oxy hóa, như thế làm giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, và giảm nguy cơ trụy tim mạch. Có tính trị bệnh đối với trường hợp ung thư ruột già, bệnh mất trí nhớ Alzheimer, bệnh động kinh, bệnh suyễn, bệnh đục thủy tinh thể, và bệnh viêm khớp. Thúc đẩy hệ miễn dịch. Bảo vệ phổi chống lại các chất ô nhiễm trong không khí. Giảm triệu chứng của bệnh phổi.

2.Vitamin C

Liều căn bản RDI: 60mg / ngày

Liều trị bệnh an toàn: tới 2.000mg/ ngày (liều tối ưu là từ 1g-1,5 g)

Nguồn: có trong các loại trái cây có chất acid citric, các trái cherry, trái kiwi, dưa rockmelon, cải hoa cauliflower, bắp cải v.v... Khởi động quá trình tạo mô liên kết trong cơ thể. Rất tốt cho quá trình tạo sẹo lành vết thương, làm cho nướu răng và xương thêm chắc. Kích thích hệ miễn dịch giúp chống nhiễm trùng. Giúp hấp thu sắt. Không bền dưới sức nóng của nhiệt, dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí. Khói thuốc phá hủy vitamin C. Ý nghĩa về mặt lâm sàng: người hút thuốc dễ bị bệnh tim mạch; các chất này giúp giảm nguy cơ ung thư ruột già và bệnh viêm khớp.

CÁC CHẦT HÓA THỰC VẬT

những chất không phải vitamin có trong các thực phẩm thuộc nhóm thực vật. Có chức năng bảo vệ, giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như tim mạch, loãng xương, và 1 số bệnh ung thư. Chìa khóa để có đủ chất hóa thực vật là có chế độ ăn nhiều loại thực phẩm không qua chế biến như trái cây, rau quả, các loại hạt, và đậu.

1. Các chất loại hóa thực vật (nhóm Bioflavanoids) như:

Catechins: có trong trà xanh và đen, giúp chống ung thư.

Proanthocyanidins: có trong hạt nho, có tính chống oxy hóa cực mạnh, giúp bảo vệ tim.

2. Các chất loại carotenes (như betacarotene, leucopene): có trong cà rốt, cà tô mát, rau spinach, - giúp bảo vệ tim và chống ung thư.

3. Các chất loại indoles và Isothiocyanates: có trong broccoli, giúp chống ung thư.

4. Các chất loại kích thích tố thực vật (Isoflavones): gồm các estrogen thực vật, giúp giảm triệu chứng khó chịu lúc mãn kinh, và bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú: có trong đậu nành.

5. Các hợp chất loại sulfur hữu cơ (organiosulfur) (như Allye Thiosulphinates): có trong tỏi và hành - giúp làm giảm cholesterol và chống ung thư.

6. Các chất loại chất chua (monoterpenes): có trong các loại trái cây có acid nitric và các loại hạt hoa caraway, giúp chống ung thư.

7. Các loại dầu phộng (saponins): có trong đậu nành, đậu phộng, đậu chick peas, giúp chống ung thư và hỗ trợ miễn dịch.

8. Các chất hóa học có lượng sắt cao (cruiferous chemicals): có trong broccoli, cải bắp cabbage, cải hoa cauliflower, các nụ mầm của brussel, giúp chống ung thư.

XU HƯỚNG Y HỌC NGÀY NAY

Ngày nay các bác sĩ chữa bệnh giỏi hơn và càng hướng trọng tâm về việc phát hiện bệnh sớm vì một khi bệnh đã biểu hiện ra rồi thì thường đã quá trễ. Thí dụ động mạch vành đã bị nghẽn hết hơn 70% trước khi người bệnh cảm thấy có cơn đau thắt ngực; người bệnh đã bị mất 75% chức năng của thận trước khi có thể xét nghiệm máu định bệnh. Điều quan tâm hiện nay là ngừa bệnh. Vấn đề dinh dưỡng trong y khoa đang thu hút sự quan tâm của cả giới y khoa lẫn quần chúng nói chung.

Trong nghề nghiệp khám bệnh của bác sĩ có khi vui và cũng có lúc buồn. Vui khi chẩn đoán được bệnh 1 cách chính xác và được người bệnh trân trọng. Tuy vậy, ngay sau khi người bệnh bước ra khỏi cửa, bác sĩ ấy sẽ bắt đầu suy nghĩ về khả năng không chữa được căn bệnh vừa được chẩn đoán.

Dinh dưỡng học đang tấn công vào qui trình sinh bệnh một cách khôn ngoan, không phải vào ở giai đoạn cuối của bệnh, mà tấn công vào các nguyên nhân gây ra bệnh. Và liệu pháp dinh dưỡng là 1 trọng tâm của việc chữa bệnh.

(Trích dịch tài liệu lớp Dinh dưỡng học, tháng 8-9.1998, ở Úc.)

Vitamin

"Siêu vitamin D" trị loãng xương
Bùn cống, một nguồn thuốc bổ 
Bảo vệ vitamin C trong rau xanh
Bệnh tê phù do thiếu vitamin B1
Calcium chống béo phì hiệu quả
Dùng thuốc kiểu vitamin đẩy ngược bệnh Parkinson
Dùng vitamin B1 để điều trị viêm gan
Hạn chế xơ vữa động mạch bằng vitamin E và aspirin
Hỗn hợp vitamin chống mù lòa ở người cao tuổi
Không nên dùng quá nhiều vitamin
Khẳng định khả năng chống ung thư vú của vitamin D
Lạm dụng vitamine, ngoài ngộ độc, còn bệnh gì ? - DS  Nguyễn Hữu Ðức
Món ăn - bài thuốc chữa thiếu vitamin A
Mối liên quan giữa vitamin và bệnh Alzheimez
Một số vitamin không phải là... vitamin
Ngược dòng thời gian để tìm hiểu về vitamin
Những câu chuyện về vitamin
Những hiểm họa đằng sau viên vitamin
Những phát hiện mới nhất về vitamin A và D
Những vitamin giảm nguy cơ cho tim
Những Vitamin và muối khoáng có trong thực phẩm - tạp chí Elle
Những điều cần biết khi dùng vitamin
Nên dùng vitamin B12 thường xuyên
Nước quả để lâu sẽ bị mất vitamin
Nỗi lo ngại quanh việc sử dụng vitamin c
Quá nhiều vitamin A cũng có thể gây nguy hiểm
Quá nhiều vitamin C không tốt cho bệnh nhân viêm khớp
Selen làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang
Sẽ thêm vitamin vào bia?
Thiếu và thừa vitamin A
Thừa và thiếu vitamin D đều nguy hiểm
Trẻ đang bú mẹ cần được bổ sung vitamin D
Trời cho nắng, sao ta chưa phơi!
Tác dụng của vitamin E
Tác hại của thiếu và thừa vitamin A
Uống vitamin không được ăn gan lợn và tôm
Uống đủ vitanmin sẽ không sinh non
Vai trò của vitamin
Vai trò của vitamin & khoáng chất đối với mái tóc của bạn
Vitamin a và chức nắng hàng rào miễn dịch
Vitamin B Ngăn Ngừa Bệnh Tim Mạch
Vitamin B ngăn ngừa gãy xương
Vitamin B ngừa gãy xương sau đột quỵ
Vitamin B12
Vitamin B9 giúp ngăn ngừa chứng đột quỵ và bệnh tim
Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể ở phụ nữ
Vitamin C kích thích hoạt động tình dục
Vitamin C làm giảm biến chứng của thai kỳ
Vitamin C thiên nhiên tốt hơn tổng hợp
Vitamin C thiên nhiên tốt hơn tổng hợp
Vitamin có phải là thuốc bổ
Vitamin D - ''chiếc gậy chống'' của người già
Vitamin D - nguồn 'năng lượng mặt trời'
Vitamin D và việc đánh răng giúp giảm nguy cơ bệnh tim
Vitamin E - 'thần dược' cho đàn ông
Vitamin E giúp giảm đau bụng khi hành kinh
Vitamin E giúp người già phòng cảm lạnh
Vitamin E giúp người già tránh được cảm lạnh
Vitamin E không chống được ung thư
Vitamin E: hại nhiều hơn lợi
Vitamin giúp cơ thể chống chọi tốt hơn với cảm lạnh
Vitamin kiềm chế sự phát triển của HIV
Vitamin thực sự có lợi cho tim
Vitamin và người có tuổi
Vitamin và vần đề dinh dưỡng
Về việc bổ sung nước và vitamin trong mùa rét


Danh mục thuốc theo tên hóa học
Khái niệm thuốc
Kiến thức Dược
Thuốc kháng sinh
Thuốc men và cách dùng thuốc
Thuốc ngừa thai và hệ sinh dục
Thận trọng và cách dùng thuốc
Tra cứu dược phẩm
Trang chủ thuốc, dược phẩm, thực phẩm, dinh dưỡng
Vaccine và chủng ngừa