NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU
BS. DƯƠNG MINH HOÀNG
Theo Medicine Net 1998
Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản bàng quang và niệu đạo. Một số
người có nguy cơ bị nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) hơn những người khác. Có
đến 1/5 phụ nữ bị NTTN trong cuộc đời của họ. Không phải ai bị NTTN đều có
triệu chứng. Triệu chứng thường nhất là hay mắc tiểu, đau, nóng mỗi lần đi
tiểu. Khi có điều kiện thêm vào như là bít tắc đường tiểu càng dễ có biến
chứng hơn.
1. Hệ tiết niệu là gì?
Hệ tiết niệu gồm có thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hai quả thận
là cơ quan chủ yếu có màu tím nâu nằm khoảng giữa phía dưới bờ sườn sau.
Thận có nhiệm vụ lọc các chất độc từ máu tạo ra nước tiểu, giữ thành phần
muối và các chất khác ổn định trong máu và sản xuất ra một hormon giúp thành
lập hồng cầu. Niệu quản là hai ống dài hẹp dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng
quang: một cơ quan hình tam giác nằm ở phần bụng dưới, sau xương mu. Khi
bàng quang đầy nước tiểu, ta có cảm giác mắc tiểu, đi tiểu ra bằng niệu đạo,
hay ống thoát tiểu. Trung bình, một người lớn đi tiểu ngày độ 1,5 lít, số
lượng này thay đổi tùy theo lượng nước uống mỗi ngày và ăn những thứ gì.
2. Tầm quan trọng
NTTN là một vấn đề sức khỏe khá nghiêm trọng vì có đến hàng triệu người mắc
mỗi năm, chỉ ít hơn nhiễm trùng hô hấp. Phụ nữ mắc bệnh này nhiều hơn nam
giới, có trung bình 1/5 phụ nữ mắc bệnh này trong cuộc đời của họ.
3. Nguyên nhân
Nước tiểu bình thường vô trùng, chứa nước muối, các chất bã nhưng không có
vi trùng, siêu vi và nấm. Nhiễm trùng xảy ra khi các sinh vật bình thường ở
ống tiêu hóa bám vào lỗ niệu đạo và bắt đầu sinh sản. Hầu hết, do một loại
vi khuẩn Escherichia coli, lúc thường sống ở ruột già, khởi đầu sinh sản ở
niệu đạo, nhiễm trùng khu trú ở đấy gọi là nhiễm trùng niệu đạo. Từ đấy, vi
khuẩn di chuyển đến bàng quang gây viêm bàng quang. Nếu nhiễm trùng này
không điều trị ngay, vi khuẩn có thể lên từ niệu quản đến thận gây ra viêm
thận - bể thận. Vi khuẩn Chlamydia và Mycoplasma có thể gây nhiễm trùng tiết
niệu ở cả hai phái, nhưng hay khu trú ở niệu đạo và cơ quan sinh dục. Do
bệnh này lây lan bằng quan hệ tình dục nên điều trị phải gồm cả hai người.
Hệ tiết niệu được cấu tạo tránh bị nhiễm trùng: niệu quản và bàng quan ngăn
không cho nước tiểu đi ngược lên thận và thải nước tiểu ở bàng quang cũng
giúp thải trừ vi khuẩn ra khỏi cơ thể. Tiền liệt tuyến tiết ra chất dịch làm
chậm sinh sản vi khuẩn nhưng dù thế bệnh NTTN vẫn có thể xảy ra.
4. Những người nào nhiều nguy cơ?
Một số người có bít tắc ở hệ tiết niệu như sỏi, tiền liệt tuyến sưng to ra
sẽ dễ bị NTTN hơn. Một nguồn nhiễm trùng khác nữa là đặt ống thông tiểu: ở
người tiểu không ý thức như bị hôn mê, bệnh nặng cần đặt ống thông tiểu ở
bàng quang lâu dài. Vi khuẩn ở ống thông rất dễ gây nhiễm trùng bàng quang
nên cần phải giữ ống vô trùng, phải lấy ra càng sớm càng tốt. Những người bị
tiểu đường có nguy cơ bị NTTN hơn do sự thay đổi hệ miễn dịch của họ. Bất kỳ
bệnh nào ức chế miễn dịch cơ thể cũng khiến có nhiều nguy cơ hơn. NTTN còn
gặp ở trẻ có bệnh bẩm sinh của hệ tiết niệu cần thiết phải giải phẫu. Tuy
vậy NTTN ít gặp ở thanh niên và trẻ trai. Ở phái nữ, tỷ lệ bệnh này càng gia
tăng với tuổi. Các nhà khoa học vẫn chưa rõ tại sao phụ nữ dễ nhiễm trùng
hơn. Có thể niệu đạo phụ nữ ngắn khiến vi khuẩn đi vào bàng quang nhanh hoặc
lỗ niệu đạo của phụ nữ gần 2 ổ nhiễm trùng là âm đạo và hậu môn. Với một vài
phụ nữ, sự giao hợp khởi đầu NTTN mặc dù lý do sự liên hệ này chưa được biết
rõ. Theo một vài khảo sát, phụ nữ dùng mũ chụp cổ tử cung dễ bị NTTN hơn các
cách ngừa thai khác.
5. Nhiễm trùng tiết niệu tái phát
Nhiều phụ nữ bị NTTN tái phát rất thường. Gần 20% bị NTTN lần đầu sẽ có lần
khác nữa và 30% còn bị thêm nữa. Trong nhóm cuối có đến 80% tái phát. Nhiễm
trùng lần cuối thường do một loại vi khuẩn khác hẳn lần đầu chứng tỏ đấy là
một nhiễm trùng riêng biệt.
Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ cho NTTN tái phát là do khả năng vi khuẩn bám vào
tế bào mặt trong cơ quan tiết niệu. Một khảo cứu khác cũng cho thấy NTTN tái
phát gặp ở những người có nhóm máu đặc biệt.
6. Nhiễm trùng tiết niệu và thai kỳ
Phụ nữ mang thai không có nhiều nguy cơ hơn, tuy nhiên một khi có nhiễm
trùng dễ lan đến thận. Theo một vài báo cáo, có khoảng 2-4% phụ nữ mang thai
bị NTTN. Các khoa học gia nghĩ rằng sự thay đổi hormon và vị trí hệ tiết
niệu trong thai kỳ khiến vi khuẩn dễ đến thận hơn. Do vậy có nhiều BS đề
nghị nên thử nước tiểu định kỳ ở các phụ nữ mang thai.
7. Triệu chứng
Không phải mọi người bị NTTN đều có triệu chứng nhưng đa số cảm thấy dễ mắc
tiểu, cảm giác đau, nóng bỏng trong niệu đạo, bàng quang mỗi khi tiểu, cũng
có khi đau vào lúc không tiểu. Phụ nữ thường thấy nằng nặng ở vùng xương mu,
đàn ông cảm thấy trực tràn đầy hơn. Bệnh nhân hay dễ mắc tiểu nhưng đi tiểu
lại chỉ có một ít nước tiểu. Nước tiểu có thể giống như sữa, đục hay màu đỏ
khi có máu. Sốt là dấu hiệu nhiễm trùng lan đến thận. Vài triệu chứng khác
cho biết nhiễm trùng thận là đau phía lưng hay dưới bờ sườn sau, buồn mửa
hay mửa. Ở trẻ em, triệu chứng NTTN thường dễ xem thường cho là bệnh khác.
NTTN cần nghĩ đến khi trẻ quấy, không ăn bình thường, có sốt dai dẳng, đi
cầu bất thường, không phát triển, đi tiểu của trẻ có thay đổi.
8. Chẩn đoán
Để biết có NTTN không, BS lấy mẫu thử nước tiểu tìm mủ vi khuẩn. Cần lấy
nước tiểu vô trùng bằng cách chùi rửa sạch nơi tiểu, lấy giữa dòng (tiểu bỏ
đoạn đầu, lấy đoạn giữa hứng vào một ống vô trùng) và gửi ngay đến phòng xét
nghiệm để tìm bạch cầu, hồng cầu và vi khuẩn. Khi vi khuẩn mọc, nên làm thêm
kháng sinh đồ để biết kháng sinh nào nhạy cảm. Một vài vi khuẩn đặc biệt như
là Chlamydia, Mycoplasma cần có môi trường cấy đặc biệt: cần nghĩ đến chúng
khi NTTN tìm thấy mủ nhưng cấy bình thường không mọc.
Khi nhiễm trùng điều trị không mau khỏi và với một vào loại vi khuẩn, BS
cần cho chụp thêm UIV hay chụp hệ tiết niệu có tiêm chất cản quang, cho hình
ảnh hệ tiết niệu rất rõ. BS cũng làm thêm siêu âm và đôi khi phải soi bàng
quang bằng một ống soi.
9. Điều trị
NTTN được trị bằng kháng sinh, nhưng lựa chọn kháng sinh nào và thời gian
điều trị còn tùy vào tiền sử bệnh và kết quả xét nghiệm nước tiểu. Kháng
sinh đồ giúp BS lựa chọn kháng sinh đúng, tốt hơn. Thuốc thường dùng khi
không có biến chứng là Bactrim, Amoxycillin, Ampicillin, Furadantin, BS điều
trị từ 1-2 tuần nhằm tránh tái phát. Khi có nhiễm trùng Mycoplasma,
Chlamydia phải dùng đến Tetra, Bactrim hay Doxycycline và điều trị lâu hơn.
Phải theo dõi bằng cách thử nước tiểu đến khi vô trùng. Nhiễm trùng thận cần
phải dùng kháng sinh qua nhiều tuần lễ. Những nhà khảo cứu thuộc trường Đại
học Washington thấy dùng Bactrim 2 tuần cũng hiệu quả như 6 tuần khi NTTN
không có phối hợp bít tắc hay một bệnh thần kinh nào đó. Nhiễm trùng thận
được trị tốt, ít khi làm thương tổn thận hay suy thận, trái với không điều
trị. Đắp nước ấm vùng lưng nhằm giúp giảm đau. Nhiều BS khuyên uống nước
nhiều để giúp giải trừ vi khuẩn. Cần tránh cà phê, rượu, gia vị, bỏ thuốc
lá. Hút thuốc là một nguy cơ được biết rõ gây ra ung thư bàng quang.
10. Điều trị NTTN tái phát
Có đến 4/5 phụ nữ bị NTTN lần nữa trong vòng một năm rưỡi, nhiều người còn
bị thường hơn. Người nào bị hơn 3 lần/năm cần hỏi BS lựa chọn cách điều trị
liều thấp Bactrim hay Furadantin trong 6 tháng hay hơn nữa. Theo ý kiến của
Đại học Washington nên dùng thuốc trước khi ngủ giúp thuốc tồn tại ở bàng
quang lâu, hiệu quả hơn. Nên dùng một liều kháng sinh duy nhất sau mỗi lần
giao hợp. Dùng 1-2 ngày kháng sinh khi có triệu chứng và có thể dùng giấy
thử để biết nhiễm trùng. Uống thật nhiều nước mỗi ngày, vitamin C có thể ức
chế sinh sản vi khuẩn do làm acid hóa nước tiểu. Nên tiểu ngay khi cần thiết
và không nên nín lại. Phụ nữ khi làm vệ sinh, nên chùi từ trước ra sau để
tránh vi khuẩn từ hậu môn vào âm đạo, niệu đạo. Tắm bông sen thay vì bồn
tắm. Làm sạch cơ quan sinh dục trước giao hợp. Hãy đi tiểu trước và sau khi
giao hợp. Tránh dùng thuốc xịt làm vệ sinh phụ nữ hay tắm bông sen có mùi
thơm dễ kích thích niệu đạo.
11. điều trị nhiễm trùng tiết niệu khi mang thai
phụ nữ có thai bị NTTN nên điều trị ngay giúp tránh được trẻ sanh sớm và
nguy cơ khác như cao huyết áp. Nhưng cần biết một vài kháng sinh không an
toàn khi mang thai. Để lựa chọn giải pháp tốt nhất, BS phải cân nhắc hiệu
quả, thai kỳ, sức khỏe bà mẹ, hiệu quả nào trên thai nhi.
12. Biến chứng và cách điều trị
NTTN có thể biến chứng làm tắc đường niệu, nhiễm trùng lan đến nơi khác và
tụt huyết áp: choáng nhiễm trùng. Những nguy cơ phụ thêm như sỏi thận hay
một bệnh thần kinh nào đó làm bàng quang bị suy yếu khiến dễ có biến chứng
hơn. Cần phải điều trị ngay những thứ ấy nếu không rất dễ hư thận.
13. Nhiễm trùng tiết niệu ở đàn ông ra sao?
NTTN ít gặp ở phái nam, thường do sỏi, tiền liệt tuyến hay do phải đặt ống
thông tiểu. Thông thường phải cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ và điều trị
lâu hơn nhằm tránh nhiễm trùng tiền liệt tuyến, khó chữa trị vì thuốc khó
vào tận nơi. Phái nam có viêm tuyến tiền liệt cần điều trị lâu với một vài
loại kháng sinh đặc biệt.