BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH VIÊM TÚI MẬT
Tác giả : BS. QUÁCH TUẤN VINH
Viêm túi mật là một bệnh thường có nguyên nhân do sỏi túi mật gây ra. Nếu không được điều trị thường diễn biến kéo dài và tiến triển đến viêm hoại tử túi mật, tắc mật do sỏi... Bài viết dưới đây xin giới thiệu về phương pháp bấm huyệt đã được y học cổ truyền áp dụng để điều trị căn bệnh này.
Biểu hiện của bệnh: Thường gặp nhất là đau, tức ở vùng thượng vị, sát với bên phải mũi ức. Trong những đợt viêm cấp, người bệnh có thể bị sốt hoặc vàng da, vàng mắt... nếu như có hiện tượng viêm tắc túi mật kèm theo. Có thể đau dữ dội thành cơn ngay sau khi ăn trứng, uống sữa... do các thực phẩm này kích thích co bóp túi mật. Bệnh nhân thường có cảm giác ấm ách khó chịu, đau lan ra sau lưng và xuyên lên bả vai phải.
Có nhiều phương pháp chữa bệnh viêm túi mật. Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, có thể là mổ cắt túi mật, mổ lấy sỏi... hoặc uống thuốc điều trị... Trong thực tiễn điều trị, bấm huyệt được coi là một trong những phương pháp chữa bệnh viêm túi mật của y học cổ truyền nhằm mục đích giảm đau, chống viêm... Bạn có thể áp dụng tự bấm huyệt kết hợp với các phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
Phương huyệt thường được chọn là: Ðởm nang, Nhật nguyệt, Nội quan, Khâu khư, Lao cung, Túc tam lý... Phương huyệt này có tác dụng bình can, lợi đởm, giáng khí, chỉ thống, thông lạc, hóa thấp nhiệt, dưỡng tâm, an thần.
Vị trí và tác dụng của các huyệt
Ðởm nang là kỳ huyệt, có vị trí nằm dưới và phía ngoài đầu gối. Cách huyệt Dương lăng tuyền khoảng 2 thốn (tương ứng khoảng 4-4,5cm). Là huyệt chủ yếu chữa bệnh viêm túi mật, có tác dụng giảm đau, chống co thắt. Theo kinh nghiệm của tiền nhân, thường dùng huyệt vị này phối hợp với khâu khư, nội quan để chữa bệnh viêm túi mật. Còn có thể dùng huyệt đởm nang để chẩn đoán bệnh viêm túi mật hay giun chui ống mật do khi mắc các bệnh này, bấm vào huyệt thường thấy đau.
Khi bấm huyệt đởm nang, cần chú ý dùng đầu ngón tay cái bấm mạnh, tạo được cảm giác đau tức, lan xuống bàn chân là tốt.
Khâu khư là huyệt thuộc kinh Túc thiếu dương Ðởm, là nguyên huyệt của Ðởm kinh. Vị trí ở dưới mắt cá ngoài bàn chân, nằm giữa 2 huyệt Giải khê và Thân mạch. Khi bấm huyệt này thường có cảm giác ê tức. Bấm huyệt Khâu khư nhằm mục đích sơ can, lợi đởm, thông lạc, hóa thấp nhiệt...
Nội quan là huyệt thuộc kinh Thủ quyết âm Tâm bào lạc, có vị trí nằm ở mặt trước cổ tay, cách lằn chỉ cổ tay 2 thốn (tức là bằng 1/6 khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay). Bấm huyệt này có tác dụng tuyền thông khí cơ ở tam tiêu, điều trung khí. Theo y học hiện đại, bấm huyệt nội quan giúp điều hòa thần kinh thực vật, an thần nên có tác dụng chống co thắt, dẫn đến tác dụng giảm đau tích cực trong chữa bệnh viêm túi mật.
Nhật nguyệt cũng là huyệt thuộc kinh bên phải Túc thiếu dương Ðởm, là Mộ huyệt của Ðởm, có vị trí nằm sát bờ trên xương sườn 7 và bờ dưới xương sườn 8, thẳng núm vú xuống. Tiền nhân cho rằng có tác dụng sơ đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu, chỉ thống... nên thường được áp dụng trong chữa trị viêm túi mật.
Lao cung cũng là huyệt thuộc kinh Thủ quyết âm Tâm bào lạc, còn có tên là huyệt Ngũ lý. Vị trí nằm ở chính giữa lòng bàn tay, khi gấp ngón tay vào bàn tay, đầu ngón tay giữa đến đâu là huyệt ở đấy. Bấm huyệt này có tác dụng thanh tâm hỏa, trừ thấp nhiệt, an thần, hòa vị, tức phong... Kinh nghiệm của tiền nhân thường phối hợp huyệt Lao cung với huyệt Túc tam lý. Sách Phối huyệt khái luận giảng nghĩa cho rằng Lao cung có tính mát mà đi xuống, bởi vậy điều lý được trệ khí, thư được uất kết do thất tình nội thương, thanh được nhiệt ở hung cách.
Túc tam lý là huyệt thuộc kinh Túc dương minh Vị, vị trí nằm dưới và phía ngoài đầu gối, cách huyệt Ðộc tỵ (hõm dưới - ngoài xương bánh chè) ngang một bàn tay của người bệnh. Là huyệt thường dùng để chữa các bệnh đường tiêu hóa, có tác dụng giảm đau, chống co thắt. Theo các y gia, bị "phúc thống tam lý cầu" (có nghĩa là đau bụng) thì cần dùng đến huyệt túc tam lý! Khi bấm huyệt túc tam lý, cần chú ý dùng đầu ngón tay cái bấm mạnh, tạo được cảm giác đau tức, lan xuống bàn chân là tốt.
Cách bấm huyệt: Mỗi ngày, bạn có thể bấm huyệt 1-2 lần, mỗi huyệt nên bấm 1-3 phút. Nên bấm huyệt một đợt 10-15 ngày liên tục. Khi đau, nếu bấm huyệt có thể đạt được tác dụng giảm đau.
Các biện pháp phối hợp: Cần chú ý kết hợp với việc tiết chế chế độ ăn: nên kiêng ăn trứng, sữa... Trong đợt đau, nên ăn các thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn xong cần nằm nghỉ, tránh lao động nặng. Ở người lao động trí óc, cần tránh làm việc căng thẳng, đảm bảo ngủ tốt... Ngoài ra người bệnh cần chú ý đi khám và điều trị theo chỉ dẫn của thầy thuốc.