PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG DO BỆNH ĐÁI 
	THÁO ĐƯỜNG
  TS-BS. NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO
Khoa Nội tiết
BV Chợ Rẫy
            
	Hiện nay Đái tháo đường là một trong những nguy cơ chủ yếu đe dọa sức khỏe 
	cộng đồng do các biến chứng của bệnh. Các biến chứng do Đái tháo đường gây 
	ra có thể dẫn đến tàn phế và tử vong cho người bệnh. Tuy nhiên ngày nay các 
	tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị đã giúp phát hiện bệnh sớm, 
	điều trị kịp thời và hiệu quả bệnh Đái tháo đường, ổn định tốt đường huyết 
	sẽ làm giảm được sự xuất hiện các biến chứng do bệnh gây ra.
CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GÂP
            Các biến 
	chứng có thể xảy ra ở các mô, cơ quan trong cơ thể do tổn thương các mạch 
	máu. Các biến chứng mạch máu nhỏ (vi mạch), xảy ra ở các mạch máu nuôi dưỡng 
	mắt, thận và thần kinh. Các biến chứng mạch máu lớn xảy ra ở những mạch máu 
	nuôi dưỡng tim, não và chân.
            
	1. Biến chứng mạch máu nhỏ
            * 
	Mắt: Biến chứng ở mắt là bệnh lý võng mạc do Đái tháo đường gồm có 
	bệnh lý võng mạc cơ bản và bệnh lý võng mạc tăng sinh. Biến chứng này có thể 
	dẫn đến giảm thị lực, mù mắt. Đây là nguyên nhân gây mù thường gặp nhất ở 
	Anh đối với lứa tuổi 16 - 64. 
            Biến 
	chứng ở mắt có thể ngăn ngừa và phát hiện sớm bằng các biện pháp dễ thực 
	hiện: luôn luôn duy trì đường huyết ổn định, khám mắt định kỳ mỗi năm để 
	giúp phát hiện các dấu hiệu sớm của bệnh lý võng mạc do Đái tháo đường.
Chú thích ảnh:
	
1. Võng mạc bình thường
2. Xuất huyết, xuất tiết ở vùng hoàng điểm trong bệnh lý mắt do bệnh đái 
	tháo đường.
            * 
	Thận: 1/5 số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 thường có xảy ra biến 
	chứng ở thận. Các mạch máu nhỏ ở thận bị dày lên, chức năng thận dần dần bị 
	ảnh hưởng. Khi thấy có protein trong nước tiểu (đạm niệu) là dấu hiệu của 
	tổn thương tại thận. Do đó thử nước tiểu thường xuyên có thể phát hiện sớm 
	những thay đổi về chức năng thận. Tốt nhất nên thử mỗi tháng một lần vào các 
	kỳ đi khám bệnh.
            Cách tốt 
	nhất để phòng ngừa tổn thương thận là ngăn chặn các yếu tố có khả năng làm 
	tăng nguy cơ bị biến chứng ở thận do Đái tháo đường như: Cao huyết áp phải 
	được kiểm soát tốt (nên duy trì ở mức 130/80 mmHg), điều trị nhiễm trùng 
	đường tiểu kịp thời, không hút thuốc lá. Một chế độ ăn thích hợp sẽ giúp 
	kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu. Trong trường hợp đã có dấu hiệu tổn 
	thương tại thận nên áp dụng chế độ ăn ít muối, ít chất đạm theo chỉ dẫn của 
	bác sĩ chuyên khoa.
            * 
	Thần kinh: Bệnh lý thần kinh do Đái tháo đường gồm các bệnh lý do 
	tổn thương các dây thần kinh truyền thông tin đến và đi khỏi não và tủy 
	sống. 
            - Bệnh 
	nhân có thể bị tổn thương thần kinh ngoại vi gây thay đổi cảm giác, giảm cảm 
	giác, tê bì hoặc châm chích, hoặc yếu cơ. Các dấu hiệu này thường hay xảy ra 
	ở bàn chân do đó bàn chân dễ bị tổn thương gây các biến chứng như loét chân 
	có thể làm nhiễm trùng, hoại tử và phải cắt cụt chi. Để tránh và làm giảm 
	xuất hiện biến chứng ở chân cần phải chăm sóc bàn chân hàng ngày một cách kỹ 
	lưỡng. Khi có thay đổi cảm giác ở bàn chân nên báo ngay cho bác sĩ. Các bác 
	sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám thường xuyên và phát hiện kịp thời các tổn 
	thương thần kinh ngay cả khi người bệnh chưa nhận thấy.
            - Bệnh 
	lý thần kinh tự động. Các dây thần kinh tự động kiểm soát nhiều cơ quan khác 
	nhau nên triệu chứng thể hiện rất đa dạng như chóng mặt khi đứng, tiêu chảy 
	nặng, nôn mửa. Đặc biệt do tổn thương thần kinh tự động nên một số bệnh nhân 
	Đái tháo đường không có các dấu hiệu báo động khi có đe dọa hạ đường huyết. 
	Người bệnh là nam giới còn có thể bị bất lực. Cách tốt nhất để ngăn ngừa 
	biến chứng đối với thần kinh vẫn là kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
            
	2. Biến chứng mạch máu lớn
            Người bị 
	Đái tháo đường thường bị bệnh lý mạch máu lớn nhiều hơn so với người không 
	bị Đái tháo đường.
            * 
	Tim mạch: Do bị xơ vữa động mạch, bệnh nhân Đái tháo đường dễ bị 
	bệnh tim mạch; nguy cơ này gia tăng ở cả nam và nữ. Các bệnh lý thường gặp 
	là thiếu máu cơ tim, cao huyết áp, nặng hơn có thể bị nhồi máu cơ tim...
            Để phòng 
	ngừa bệnh lý tim mạch cho bệnh nhân Đái tháo đường phải loại bỏ các yếu tố 
	nguy cơ như: bỏ hút thuốc , điều trị cao huyết áp và hoạt động thể lực đều 
	đặn. Kiểm soát tốt đường huyết áp là việc làm rất quan trọng do tăng đường 
	huyết có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tim.
            * 
	Mạch máu não: Đột quị là biến chứng nặng do tổn thương các động mạch 
	nuôi dưỡng não. Đột quị cũng thường gặp ở người bị bệnh Đái tháo đường hơn 
	những người không bị Đái tháo đường. Ngoài ra các triệu chứng khác của bệnh 
	lý mạch máu não như lẫn lộn, hay quên, khó nói... thể hiện ở các mức độ khác 
	nhau tùy theo vùng não nào bị thiếu máu.
            Bệnh lý 
	mạch máu não có thể phòng ngừa và hạn chế được bằng cách ngưng hút thuốc lá, 
	ăn ít dầu mỡ, tập luyện thể lực đều đặn, duy trì cân nặng phù hợp với chiều 
	cao của người bệnh, điều trị cao huyết áp.
            
	* Chi dưới: Tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường 
	có thể làm tổn thương các mạch máu ở cánh tay và đặc biệt là cẳng chân, do 
	đó làm giảm máu đến nuôi dưỡng chi dưới. Người bệnh có thể cảm thấy đau ở 
	bắp chân, ở đùi, ở mông khi đi bộ và thường biến mất khi nghỉ ngơi... Trường 
	hợp mạch máu nuôi ngón chân bị tắc nghẽn hoàn toàn có ngón chân sẽ bị thâm 
	đen do bị hoại tử.
            Việc 
	chăm sóc bàn chân hàng ngày rất quan trọng đối với người bị Đái tháo đường 
	vì sẽ giúp phát hiện sớm các dấu hiệu đáng chú ý như đau ở bắp chân, lạnh 2 
	bàn chân, thay đổi màu sắc da ở bàn chân hoặc ngón chân. Có các dấu hiệu 
	trên người bệnh nên đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều 
	trị kịp thời.
            Phát 
	hiện sớm các triệu chứng như trên đã nêu là để không cho các biến chứng phát 
	triển nặng. Tuy nhiên cách tốt nhất là luôn luôn duy trì đường huyết ở mức 
	bình thường.
 
Chú thích ảnh: 
3. Biến chứng của bệnh tiểu đường


