Chữa u xơ tiền liệt tuyến bằng liệu pháp tự nhiên
Lương y VÕ HÀ
U xơ tiền liệt tuyến là một chứng bệnh phổ biến ở phần lớn nam giới lớn tuổi. Bệnh có thể phát triển dần dà qua thời gian mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng. Tuy nhiên nó có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, gây mất ngủ về đêm và dễ dẫn đến tâm lý căng thẳng, ức chế do trở ngại trong sinh hoạt hoặc trong giao tiếp. Liệu pháp tự nhiên có thể giúp điều trị hoặc ngăn chận sự phát triển của bệnh để cải thiện sức khoẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tiền liệt tuyến (TLT) là một tổ chức nhỏ bao quanh niệu đạo, nặng khoảng từ 15 đến 20gr, nằm ở đáy Bàng quang, phía sau xương mu và trước Trực tràng. Chức năng chính của tuyến là sản xuất ra chất dịch - làm môi trường vận chuyển tinh trùng, và tạo thành tinh dịch trong hoạt động tính giao. TLT chỉ có ở nam giới. Tuyến thường phát triển ở tuổi dậy thì, đến khoảng 20-25 tuổi thì bắt đầu ổn định. Tuy nhiên, đến sau 40 tuổi, TLT thường có khuynh hướng phát triển bất thường, được gọi là phì đại lành tính TLT. Sự phì đại của tuyến gây ra một số rối loạn chức năng của Thận và Bàng quang. Tỷ lệ mắc bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi. Số liệu thống kê cho thấy có trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60 đến 70 tuổi bị u xơ TLT. Đến 80 tuổi tỷ lệ này lên đến 88%. Sự phát triển bất thường vừa làm suy giảm chức năng của tuyến vừa gây chèn ép niệu đạo, làm cản trở sự bài tiết nước tiểu. U xơ TLT có thể phát triển dần dà qua thời gian dài mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng. Tuy nhiên nó có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, gây mất ngủ về ban đêm, và dễ dẫn đến tâm lý căng thẳng, ức chế, do trở ngại trong sinh hoạt hàng ngày hoặc khi giao tiếp.
Triệu chứng
Sự chèn ép của tuyến vào cổ Bàng quang làm cản trở đường tiểu, gây ra một số triệu chứng thuộc hai nhóm:
Hội chứng kích thích như hay mót tiểu, phải tiểu gấp, khó nín tiểu, tiểu nhiều lần trong ngày.
Hội chứng tắc nghẽn như tiểu ít, tiểu nhỏ giọt, tiểu ngắt quãng, tiểu không thành tia, tiểu không hết nước tiểu trong Bàng quang.
Nguyên nhân
Các nhà khoa học cho rằng bệnh có liên quan đến những rối loạn về nội tiết tố sinh dục. Theo Đông y, TLT và sự bài tiết nước tiểu liên quan trực tiếp chức năng khí hoá của Thận và Bàng quang. Ngoài ra, khí hoá ở tam tiêu đều có tác động phối hợp của hai tạng Tỳ, Phế. Tỳ chủ thăng, chủ về cơ nhục và chủ về vận hoá thủy dịch, Phế chủ khí và chủ về túc giáng. Ở người lớn tuổi, bên cạnh việc suy nhược chức năng của Tỳ, Thận, chế độ ăn uống, sinh hoạt và những căng thẳng tâm lý trong cuộc sống đều có ảnh hương đến việc phát triển u xơ, đặc biệt là những căng thẳng trong sinh hoạt tình dục. Những cảm xúc không thuận lợi về tình dục như suy nhược sinh dục, áp lực không đáp ứng được nhu cầu của bạn tình, đọc sách báo, xem phim ảnh hoặc suy nghĩ quá nhiều về tình dục, tình dục không được thoả mãn đều có khả năng kích động tướng Hoả dễ gây uất nhiệt. Uất nhiệt kết tụ lâu ngày kết hợp với Tỳ khí hư nhược, khí hư hạ hãm, dễ dẫn đến khí trệ, huyết ứ và phát triển thành u xơ ở vùng hạ tiêu đối với cả nam cũng như nữ.
Điều trị
Phép chữa u xơ TLT chủ yếu là bổ Tỳ, Thận. Tùy theo chứng, có thể gia thêm các vị thuốc để giải khí uất, hành khí hoạt huyết, lợi tiểu hoặc tiêu u xơ.
Bài thuốc 1
Đây là một bài thuốc kinh nghiệm đã được truyền tay qua nhiều người, nhiều thời kỳ với tên gọi “Tiên dược cứu bệnh trần”, để chuyên trị các trường hợp u xơ TLT. Qua phân tách có thể thấy bài thuốc có sự phối hợp của hai cổ phương Quy Tỳ và Lục vị gia thêm Nhục thung dụng, Câu kỷ tử, Đổ trọng và Ngưu tất để tăng cường Thận khí. Quy Tỳ có tác dụng kiện Tỳ, an thần, bổ khí, thường dùng để chữa các chứng suy nhược, kém ăn, khó ngủ do lao nhọc hoặc do tình chí uất kết. Lục vị là một cổ phương thông dụng để bổ Thận âm. Điểm đặc biệt của bài thuốc là chỉ “bổ chính” mà không “công tà”. Khi chính khí vượng, chức năng của Tỳ, Thận điều hoà, khí hoá tam tiêu sẽ thông suốt, cơ nhục sẽ săn chắc (vì “Tỳ chủ cơ nhục”), TLT sẽ dần dần thu liểm và đường tiểu sẽ thông. Thường, sau ba thang sẽ thấy biến chuyển. Vì là phương bổ nên ngoài việc điều trị u xơ bài thuốc này có thể dùng để chữa các chứng suy nhược sinh dục ở nam giới do Tỳ, Thận lưởng hư, hay mệt mỏi, ăn ít, tinh kém, xuất tinh sớm.
Thục địa 16gr Ngưu tất 12gr Viển chí 8gr
Hoài sơn 12gr Nhục thung dung 12gr Táo nhân 8gr
Sơn thù 12gr Câu kỷ tử 12gr Long nhản 8gr
Mẩu đơn bì 8gr Trần bì 8gr Cam thảo 8gr
Trạch tả 12gr Hoàng kỳ 32gr Đại táo 3 quả
Bạch phục linh 12gr Đảng sâm 24gr Gừng sống 3 lát.
Đổ trọng 12gr Bạch truật 12gr
Đổ 4 chén nước, sắc còn hơn nửa chén. Lần 2 đổ 3 chén nước sắc còn nửa chén . Trộn đều 2 lần thuốc, chia làm 2 lần, uống trong ngày. Uống khoảng từ 7 đến 10 thang. Sau đó, thỉnh thoảng uống lại một vài thang để bồi bổ cơ thể.
Bài thuốc 2
Bài thuốc này thiên về bổ khí, lợi tiểu và tiêu u xơ. Ngoài việc kiện Tỳ bổ khí, tăng cường trương lực cơ, phương thang này có nhiều vị thuốc để hoạt huyết, tiêu ứ, làm tan chỗ kết tụ, nên chỉ dùng để điều trị u xơ, không dùng cho trường hợp bồi bổ thông thường.
Đảng sâm 24gr Đương quy 20gr Nga truật 12gr
Hoàng kỳ 32gr Bạch truật 16gr Đào nhân 12gr
Thục địa 20gr Bạch phục linh 12gr Tô mộc 12gr
Tỳ giải 16gr Xa tiền 12gr Xích thược 12gr
Mộc thông 16gr Tam lăng 12gr Đan sâm 12gr
Táo 3 quả Gừng sống 3 lát.
Sắc uống từ 1 đến 3 thang. Sau đó vẫn nên tiếp tục uống theo bài 1 ở trên. Cả 2 bài thuốc đều không dùng được trong trường hợp cơ thể có các chứng viêm nhiễm đang phát triển.
Điều trị không dùng thuốc
Vận động thân thể.
Theo Y học cổ truyền, “Tỳ chủ tứ chi và cơ nhục”. Vận động cơ bắp và khí hoá của Tỳ Vị có liên quan mật thiết với nhau. Ở người già và những người kém vận động thể lực Tỳ Vị thường suy yếu biểu hiện qua việc kém ăn, sức không bền, dễ mệt mỏi, cơ bắp mềm nhủn. Do đó rèn luyện thân thể trong điều kiện sức khoẻ cho phép là biện pháp tự nhiên và quan trọng để kiện Tỳ. Vận động thân thể vừa giúp nâng cao sức khoẻ, cải thiện tim mạch vừa làm săn chắc cơ bắp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nhiếp các cơ vùng xương chậu, kể cả TLT. Cách vận động đơn giản nhất là đi bộ, đi từ chậm đến nhanh dần. Mỗi lần khoảng 30 phút, mỗi tuần 5 lần.
Bài tập làm săn chắc các cơ vùng xương chậu.
Thực hành phương pháp thở bụng nghịch sau đây có thể giúp cải thiện tình trạng yếu liệt các cơ vùng xương chậu bao gồm cơ vòng hậu môn, cơ vòng bàng quang, các cơ sinh dục và cả TLT. Ngồi ở tư thế ổn định. Ngồi xếp bằng thông thường hoặc ngồi trên ghế, chân chạm đất. Tập trung tư tưởng vào vùng xương chậu, hít vào trong khi cố nhíu chặt nhị âm (bộ phận sinh dục và hậu môn), thở ra trong khi từ từ buông lỏng toàn thân. Lập lại động tác khoảng 10 lần tương ứng với 10 hơi thở. Mỗi ngày có thể tập 1 lần.
Thư giãn thần kinh và cơ bắp.
Căng thẳng tâm lý, khí uất là một yếu tố quan trọng trong cơ chế sinh bệnh hoặc phát triển bệnh, kể cả u xơ TLT. Những cảm xúc, những ức chế về tình dục cần phải được giải quyết, thư giãn triệt để hoặc cho thăng hoa. Do đó những sinh hoạt dưỡng sinh, ngồi thiền đặc biệt là những tư thế yoga có tác dụng thư giãn cơ bắp, thư giãn được thần kinh có tác dụng hoá giải stress sẽ đáp ứng tốt quá trình điều trị u xơ TLT.
Ăn nhiều rau quả tươi.
Việc phát triển u xơ TLT có liên quan đến yếu tố tuổi tác, đến quá trình lão hoá. Trong những thập niên gần đây, các nhà khoa học đặc biệt quan tâm đến những chất chống oxy hoá và xem đây là một biện pháp quan trọng để làm chậm lại quá trình nầy. Trong lớp màng ngoài của các loại ngủ cốc, các loại hạt, các loại đậu và cả trong những rau quả tươi, nhất là các loại rau màu xanh đậm, màu vàng họăc màu đỏ có hàng ngàn chất chống oxy hoá khác nhau bao gồm các sinh tố C, E, các chất lycopen, beta caroten, selenium. Đây là những chất chống oxy hoá rất tốt, có khả năng tăng cường hệ miển dịch, trung hoà những gốc tự do và chống lại sự phát triển của những tế bào bất thường. Trên thực tế có nhiều trường hợp u xơ ở cả nam lẩn nử đã thu nhỏ lại hoặc bị tiêu diệt hẳn chỉ bằng chế độ ăn uống thích hợp. Thông thường, người bệnh cần trải qua một vài ngày tiết thực trước khi thực hành chế độ ăn uống bằng rau quả và ngủ cốc thô.*
* Barbara Loecher và Sara Altshul O’Donnel. Women’s choices in Natural Healing, Rodale Press Penn. USA.1998. Tr.463