Diệp hạ châu, cây “tán sỏi” chữa viêm gan siêu vi
Lương y VÕ HÀ
Diệp hạ châu có tác dụng thanh Can lương huyết, sát trùng giải độc. Nhiều nghiên cứu khoa gần đây đã cho thấy đây là một thảo dược có tác dụng rất tốt trong việc điều trị sỏi thận, sỏi mật và viêm gan siêu vi B.
Diệp hạ châu (DHC) thường được gọi là cây Chó đẻ răng cưa, tên khoa học Phyllanthus urinaria L., thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. DHC cao từ 30 đến 60cm, thân nhẳn, mọc thẳng đứng, lá mọc so le, phiến lá thon nhỏ dài từ 5 đến 15mm, rộng từ 2 đến 5mm. DHC mọc hàng năm ở khu vực nhiệt đới, là loại cỏ mọc hoang có thể tìm thấy nhiều nơi khắp nước ta. Theo Đông y, DHC vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh Can lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, giải độc.
DHC và cây “tán sỏi”.
Ở phương Tây, DHC và một số loài thực vật cùng họ Euphorbiaceae được gọi tên là Chanca Piedra. Tên Chanca Piedra có xuất xứ từ thổ ngử của 1 bộ lạc người da đỏ ở Peru với ý nghĩa Break Stone, tạm dịch là cây tán sỏi. (Từ Chanca có nghĩa to break làm bể hoặc bẻ gảy; từ Piedra có nghĩa stone sạn, sỏi). DHC là 1 cây thuốc phổ biến được sử dụng từ lâu đời ở Nam Mỹ để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau như phù thủng, bệnh gout, sốt rét, thương hàn, cảm cúm, bón uất, kiết lỵ, ung nhọt, lở loét, tiểu đường. Tuy nhiên, ngay từ những thời kỳ đầu biết đến loại thực vật nầy, khi mà tình trạng nhiễm độc gan và viêm gan không nghiêm trọng như bây giờ, kinh nghiệm dân gian cũng như những vị pháp sư đã có được ấn tượng rất đặc biệt của DHC trong tác dụng làm tiêu sỏi trong các chứng sạn mật, sạn thận nên đã đặt tên là cây tán sỏi. Trong Witch Doctor’s Apprentice, 1 quyển sách được xuất bản từ 1961, viết về những bí thuật chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ ở vùng rừng già Amazon, bà Nicole Maxwell cho biết Chanca Piedra là loại thảo dược chủ yếu của những vị pháp sư ở đây. Sau đó, bà cũng đã gặp ông Wolfram Wiemann, một bác sĩ người Đức ở Nuremburg. Vị nầy cho biết 94% bệnh nhân mắc sỏi thận và sỏi mật của ông đã được chữa khỏi hoàn toàn từ 1 đến 2 tuần lễ bằng vị thuốc nầy[i]. Một nghiên cứu ở trường Đại học Y Paulists ở Sao Paulo, Brazil vào năm 1990 đã cho biết DHC chữa khỏi sỏi thận ở người và chuột thí nghiệm sau khi được cho uống trà DHC từ 1 đến 3 tháng. Những nghiên cứu[ii] tiếp theo vào năm 1999 cũng xác định những hoạt chất của DHC có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành. Kết quả nầy cũng phù hợp với những nghiên cứu sau đó cho biết DHC có tác dụng lợi tiểu, tăng tiết mật và giãn cơ, đặc biệt là các cơ ở vùng sinh dục tiết niệu và ống mật. Những tác dụng nầy dẫn đến hiệu quả trục xuất sỏi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho biết tác dụng làm bể nhưng tinh thể calcium oxalate và cả tác dụng giảm đau kéo dài của DHC cũng hổ trợ tốt cho việc chữa sỏi thận[iii].
DHC giải độc gan và chữa viêm gan siêu vi B.
DHC được Đông y sử dụng như 1 loại thuốc thanh Can lương huyết, giải độc sát trùng từ lâu đời. Tuy nhiên, tác dụng giải độc gan và chữa viêm gan siêu vi B chỉ mới được các nhà khoa học lưu ý từ những năm 1980s về sau. Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật bản và Ấn độ đã cho biết họ đã phân lập được những hợp chất trong DHC có khả năng chữa bệnh viêm gan như phyllantin, hypophyllantin và triacontanal. Tác động chống virus siêu vi B được báo cáo lần đầu tiên tại Ấn độ vào năm 1982. Sau đó, một báo cáo trên tạp chí Lancet vào năm 1988 cũng xác định tác dụng này. Theo báo cáo này 2 nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 trong số 37 người đã đạt được kết quả âm tính sau 30 ngày dùng DHC. Ðối với viêm gan siêu vi, DHC có khả năng làm hạ men gan, tăng cường chức năng gan và ức chế sự phát triển của virus. Theo các nhà khoa học, những tác nhân gây viêm gan hoặc hoại tử tế bào gan thường bắt đầu từ sự gia tăng quá trình peroxide hoá lipid ở màng tế bào. Do đó, bảo vệ gan phải bắt đầu từ những chất chống oxy hoá có tính năng ức chế qúa trình nầy. DHC có hàm lượng những chất chống oxy hoá hướng gan[iv] có khả năng ức chế rất mạnh quá trình peroxide hoá ở gan. Ngoài ra, những chất nầy còn làm gia tăng hàm lượng Glutathione ở gan làm giảm hoạt động các enzym SGOT và SGPT trong những trường hợp viêm gan siêu vi đang tiến triển.
Viêm gan siêu vi B là 1 căn bệnh nguy hiểm đang ảnh hưởng đến trên 300 triệu người trên thế giới mà sự chữa chạy bằng tây y rất tốn kém kể cả những phản ứng phụ không thể tránh được. Do dó, sử dụng DHC là một giải pháp đáng lưu ý. Trên thực tế, DHC thường được sử dụng phối hợp với một số thảo dược khác. Điều nầy vừa làm tăng tác dụng chữa bệnh vừa làm dung hoà bớt tính mát của DHC. Hiện nay, trên thị trường cũng đã có nhiều sản phẩm DHC dưới hình thức trà, thuốc viên hoặc độc vị hoặc có phối hợp với một số vị khác. Một số trường hợp chỉ cần dùng độc vị DHC cũng chữa khỏi viêm gan. Điều quan trọng là cần có sự phối hợp của chế độ ăn ít mỡ, nhiều rau quả và năng vận động.
Trong cơ thể con người, gan có thể ví như 1 nhà máy lọc to lớn có chức năng giải độc cho cơ thể để duy trì các chức năng bình thường của tất cả các cơ quan. Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, do môi trường ô nhiễm, do tâm lý căng thẳng và việc tiếp xúc với những hoá chất độc hại cũng như sử dụng nhiều loại hoá dược, gan luôn luôn phải đối phó với nhu cầu cần được sơ tiết và giải độc. Nhiều người cho rằng DHC là 1 trong những loại thực vật hàng đầu có thể đáp ứng được yêu cầu nầy.
Kinh nghiệm sử dụng ở nước ta thường phân ra 2 loại DHC đắng và DHC ngọt. DHC đắng có dược lực cao hơn DHC ngọt. Theo y học cổ truyền, vị đắng đi vào kinh Can, Đởm có tác dụng kích thích tiêu hoá, tăng tiết mật. Theo những nghiên cứu của y học phương Tây, DHC đắng sẽ có nhiều chất chống oxy hoá thuộc nhóm xanthones hơn. Do đó, dược tính cũng cao hơn. Với DHC đắng, liều dùng trung bình từ 10 đến 20g mỗi ngày (dạng phơi khô).
Vài cách sử dụng DHC.
Chữa viêm gan siêu vi.
DHC đắng 16g, Nhân trần nam16g, Vỏ bưởi (phơi khô, sao) 4g, Hậu phác 8g, Thổ phục linh 12g.
Nếu cơ thể quá suy nhược có thể gia thêm rễ Đinh lăng 12g, nhiệt nhiều gia thêm Rau má 12g, Hạt dành dành 12g, báng tích nhiều gia Vỏ đại 8g. Sự phối hợp giữa DHC, Nhân trần và Thổ phục linh tăng tác dụng giải độc, chống siêu vi. Gia thêm Vỏ bưởi, Hậu phác ấm nóng giúp kiện Tỳ để trung hoà bớt tính mát của Nhân trần và DHC khi cần sử dụng lâu dài.
Chữa suy gan do rượu, sốt rét, nhiễm độc do môi trường hoặc các trường hợp hay nổi mẩn, nổi mụn do huyết nhiệt.
DHC đắng 12g,
Chữa sạn mật, sạn thận.
DHC đắng 24g. Sắc uống, sắc làm 2 nước để vừa tận dụng được hoạt chất vừa uống thêm nhiều nước. Nếu đầy bụng, ăn kém gia thêm Gừng sống hoặc Hậu phác. Để ngăn chận sỏi tái phát, thỉnh thoảng nên dùng DHC dưới hình thức hãm uống thay trà, liều khoảng 8 đến 10g mỗi ngày.
Chữa sốt rét.
DHC đắng 16g, Thảo quả 12g, Thường sơn 16g, Hạ khô thảo 12g, Binh lang 8g, Đinh lăng 12g. Sắc uống.
Lưu ý: - DHC không có độc tính, độ an toàn cao ngoại trừ một số trường hợp đau cơ, co giật trong khi điều trị sỏi thận hoặc sỏi mật do quá trình tống xuất sỏi. Tuy nhiên, DHC có tính mát có thể gây trệ Tỳ, đầy bụng ở những người có Tỳ Vị hư hàn, dùng liều cao hoặc dùng lâu ngày. Do đó, những trường hợp nầy nên phối hợp với những vị thuốc có tính cay ấm để dung hoà bớt tính mát của DHC.
- Gần đây có một số thông tin cho rằng uống DHC có thể gây vô sinh. Điều nầy có lẻ bắt nguồn từ 1 nghiên cứu về tác dụng ngừa thai của DHC trên trên loài chuột của các nhà khoa học trường Đại học Gujaret ở Ấn độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cho chuột uống cao toàn thân cây DHC liều 100mg/kg thể trọng đối với chuột cái[v] hoặc 500mg/kg thể trọng đối với chuột đực[vi] có thể tạm thời ức chế khả năng sinh sản trong thời gian thí nghiệm 30 ngày (chuột cái) hoặc 45 ngày (chuột đực). Sau khi ngưng uống DHC, khả năng nầy phục hồi bình thường. Điều nầy khác với vô sinh. Hơn nữa chỉ mới là thử nghiệm ban đầu trên loài vật. Tuy nhiên, những người đang muốn có con không nên dùng DHC.
[i] Breakstone, chanca piedra. www.wholeworldbotanicals.com.
[ii] Melody Elaine Chanca Piedra.www.herballagacy.com
[iii] Why chanca piedra is popular as a kidney cleanser. www.articlealy.com
[iv] Phenolic antioxidants from the whole plant of phyllanthus urinaria. www.3interscience.wiley.com.
[v] Mandava V. Rao, Kurian M.Alice. Contraceptive effect of Phyllanthus amarus in the female mice. www.3interscience.wiley.com
[vi] M.V. Rao, K.D. Shan, M. Rajani. Contraceptive effects of phyllanthus amarus extract in the male mouse. www.3interscience.wiley.com