HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ MINH MẠNG THANG? BÀI "NHÂT DẠ NGŨ GIAO": ĐẠI BỒ TẠNG THẬN, DÙNG LÂU NGÀY TAI, MẮT SÁNG TỎ

BS. NGUYỄN VĂN DƯƠNG

(Tiếp theo kỳ trước)

            11. Xuyên khung

            Theo tài liệu cổ, xuyên khung có vị cay, tính ôn vào 3 kinh can, đởm, tâm bào, có tác dụng hoạt huyết, đuổi phong, giảm đau, nhức đầu, hoa mắt, bán thân bất toại, chân tay co quắp, các chứng bệnh phụ nữ: kinh nguyệt không đều, sụt, bế nên dùng vị này.

            12. Xuyên tục đoạn

            Còn gọi là sâm nam, đầu vù, người xưa thường cho rằng vị này có tác dụng nối được gân xương đã đứt (Tục: nối, Đoạn: đứt). Sở dĩ gọi là Xuyên tục đoạn vì tục đoạn này được lấy ở tỉnh Tứ Xuyên. Theo tài liệu cổ, có vị đắng, cay, tính hơi ôn vào 2 kinh can và thận có tác dụng bổ can thận, nối gân xương, giảm đau, chữa đau lưng rất đặc hiệu. Vị này thường đi đôi với Bắc Đỗ trọng, làm bài thuốc càng tăng hiệu quả.

            13. Xuyên đỗ trọng

            Gọi là Đỗ trọng vì xưa kia có người họ Đỗ tên Trọng vào rừng tình cờ lấy vị thuốc này sắc uống, khỏi được bệnh đau lưng, do đó mà đặt tên luôn là Đỗ trọng. Theo tài liệu cổ, có vị ngọt hơi cay, tính ôn hòa vào 2 kinh can và thận có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối mềm. Liều dùng từ 5 - 12g sắc hay dầm rượu cũng được.

            14. Trần bì

            Tức là vỏ quýt phơi khô, vỏ quýt phơi để càng lâu càng tốt, dân gian vẫn nói: "Nam bất ngoại Trần bì, nữ bất ly Hương phụ", có nghĩa là chữa bệnh nam giới không thể thiếu Trần bì, nữ giới không thể không dùng Hương phụ. Theo tài liệu cổ, Trần bì có vị cay, đắng, tính ôn vào 2 kinh tỳ và phế, có tác dụng tiêu thực, hóa đờm, ăn uống không tiêu, nôn mửa, sốt rét, trừ đờm. Liều dùng từ 4 - 12gr.

            15. Cam kỷ tử

            Còn gọi là Câu kỷ tử: Khởi tử, Địa cốt tử. Theo tài liệu cổ, Khởi tử có vị ngọt, tính bình vào 3 kinh phế, can và thận, có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, cường dương, mạnh gân cốt, chữa mắt mờ, di mộng tinh. Kỷ tử trong dân gian được coi là vị thuốc bổ toàn thân để chữa cho người bại thận, suy nhược, gầy yếu, tinh khí quá kém, ngoài ra còn trị trong những trường hợp bị đái đường, ho lao, viêm phổi. Liều dùng 6 - 15gr dưới dạng thuốc sắc hay dầm rượu.

            16. Thục địa

            Còn gọi là Địa hoàng, Sinh địa. Thục địa được nấu từ củ sinh địa. Theo tài liệu cổ, Thục địa có vị ngọt, tính ôn, vào 3 kinh tâm, can, thận có tác dụng dưỡng âm, bổ thận, làm đen râu tóc, tiêu khát, âm hư, ho suyễn. Trong dân gian, Thục địa và Sinh địa đều là thần dược (vị thuốc rất quý) vì Thục địa bổ tinh tủy, nuôi can thận, sáng tai mắt, đen râu tóc, trị lao thần khổ trí, tim hư bại thận,... đều nên dùng. Thuở xưa Trương Trọng Cảnh - vị danh y nổi tiếng - rất trọng vào vị Thục địa để trị bệnh, ông cho rằng khi gặp trọng bệnh nên giữ lấy phương bắc tức thận thủy, thận hỏa và chính ông là người đã sáng chế ra 2 bài Lục vị và Bát vị, 2 bài thuốc thánh để tiếng lại cho muôn đời, sau có người vì quá mến tài nghệ của ông, gọi thân mật là Trương Thục Địa cũng không ngoài hàm ý trên. Liều dùng: từ 9 - 15gr.

            17. Đại đảng sâm

            Còn gọi là Phòng đảng sâm, Xuyên đảng sâm, Lộ đảng sâm. Theo tài liệu cổ, Đảng sâm có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh phế và tỳ, có tác dụng bổ trung ích khí, sanh tâm chỉ khát, dùng để chữa tỳ hư, ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi, phế hư sinh ho; công dụng gần như Nhân sâm, Đại đảng sâm ở đây có nghĩa là Đảng sâm loại thật lớn. Đông y coi Đảng sâm có thể dùng thay thế Nhân sâm trong các bệnh thiếu máu, da vàng, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận, nước tiểu cóAnbumin, chân phù đau, còn dùng làm thuốc bổ dạ dày. Người ta gọi Đảng sâm là nhân sâm của người nghèo vì có mọi công dụng của nhân sâm nhưng giá tiền chỉ bằng 1/5 Nhân sâm. Ngày dùng 6 - 12gr có thể tăng đến 30gr dưới dạng sắc thuốc, có thể dùng từ 7 ngày đến 14 ngày trong trường hợp quá suy nhược.

            18. Đan sâm

            Còn gọi là Huyết sâm, Xích sâm. Theo tài liệu cổ, Đan sâm có vị đắng, tính hơi hàn, vào 2 kinh tâm và can, là thuốc chữa bệnh thiên về phụ nữ, phụ nữ da vàng ăn uống thất thường, khớp xương sưng đau, vị này còn có công năng trục huyết cũ, sinh huyết mới, vừa an thai sống, vừa cho ra thai chết, chỉ huyết, cầm máu, điều kinh bổ huyết, có thể thay thế bài Tứ vật khi cần (Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược). Cổ nhân thường nói "Nhất vị đan sâm kiêm tứ vật chi công" là như vậy. Liều dùng từ 6 - 12gr sắc uống.

            19. Đại táo

            Còn gọi là Táo tầu, táo đen, táo đỏ, Đại táo ở đây là quả lớn. Theo tài liệu cổ, Đại táo có vị ngọt, tính ôn vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng bổ tỳ, ích khí, dưỡng tim, an thần, điều hòa vinh vệ. Hòa giải các vị thuốc khác. Thường dùng hiện nay trong hầu hết các đơn thuốc, phổ biến nhất là trong đơn thuốc ngâm rượu đại bổ. Thang thuốc sắc từ 2 đến 4 quả, thuốc ngâm từ 5 - 10 - 20 quả. Hiện nay ở Việt Nam đã chế được táo nhưng hương vị vẫn không bằng táo chính Trung Quốc. Các vị thuốc trong bài "Nhất dạ ngũ giao" đều có bán ở các tiệm thuốc Đông - Nam dược.

BÌNH LUẬN ĐÔNG Y
Bài khí công “bát đoạn cẩm” là gì?
Bí quyết cai thuốc lá mà không tăng cân
Cai nghien ma tuy tai cong dong bang cham cuu
Chứng ra mồ hôi
Cách dùng ngải cứu chữa bệnh
Cách nhận biết mật gấu thật
Cây cảnh ngày Tết cũng là thuốc chữa bệnh
Cảm lạnh theo đông y
Cẩn thận khi day, bấm huyệt ở hiệu cắt tóc, gội đầu
Dùng vị trung dược cần kiêng ăn những gì?
Dịch cân kinh biến người yếu thành khỏe
Hiểu như thế nào về minh mạng thang bài "nhất dạ lục giao sanh ngũ tử"
Hiểu như thế nào về minh mạng thang? bài "nhât dạ ngũ giao": đại bồ tạng thận, dùng lâu ngày tai, mắt sáng tỏ
Hiểu như thế nào về minh mạng thang? bài "nhầt dạ lục giao sanh ngũ tử": bổ thận, bổ thần kinh, khí Huyết gia tăng, tăng cường sinh lực…
Hiểu như thế nào về minh mạng thang? bài "nhầt dạ ngũ giao": đại bổ tạng thận, dùng lâu ngày: tai, mằt sáng tỏ
Hiểu như thế nào về minh mạng thang? bài "yếu cốt thống dược tửu"
Hoa quả tác động khác nhau lên phụ nữ và nam giới
Hàn the gây hại sức khoẻ như thế nào
Hướng mới trong điều trị bệnh thận bằng y học cổ truyền
Không uống nước tiểu để chữa bệnh tim
Kết hợp Đông - Tây y chữa sốt xuất huyết
Lá cây sống đời không thể chữa bách bệnh
Mười động tác luyện tập để phòng và chữa đau lưng câp
Mất ngủ và y học cổ truyền
Mấy câu chuyện về bản chất của châm cứu
Mẫu người thầy thuốc y học cổ truyền được đào tạo trong tương lai?
Một số kinh nghiệm phòng chống mất ngủ
Nghề bắt rắn - nghề chữa bệnh bằng thảo mộc ở lệ mật và con rằn trong y học dân gian
Nguyên liệu làm bánh chưng cũng là thuốc quý
Người bình thường có nên dùng thuốc bổ Đông y ?
Nhân sâm kỵ thuốc chữa bệnh tim
Những vị và phương thuốc Nam
Những điều cần chú ý khi uống thuốc thang - BS Hoàng Ðình Lân
Nước quả bưởi làm tăng độc tính của nhiều thuốc
Phát hiện nấm cổ linh chi khổng lồ ở Việt Nam
Phát hiện quần thể cây sơn tra bắc mới ở Quảng Nam
Phân biệt đông trùng hạ thảo thật và giả
Phòng chống các căn bệnh không lây nhiễm bằng trái cây và rau củ
Phòng chống suy giảm tình dục bằng nhân sâm
Phòng chữa nếp nhăn trên da mặt bằng bài thuốc dân gian
Phụ nữ mang thai nên thận trọng với nhân sâm
Sắc thuốc thang đúng cách
Thiên nhiên - liều thuốc giảm đau hữu hiệu
Thiền sư dạy người đời phương thuốc chữa bệnh nóng giận, phiền não, đau buồn…
Thuốc cổ truyền Việt Nam điều trị ung thư
Tác dụng không mong muốn của thuốc cổ truyền
Tắm thuốc - phương pháp chữa bệnh độc đáo của Đông y
Vai trò đông y dược trong việc dự phòng
VIAGRA của vua Càn Long
Viện Y Dược học Dân tộc áp dụng phương pháp mới điều trị nghiện ma túy
Y học cổ truyền quan niệm về tỳ vị như thế nào?
Y học cổ truyền và giâc ngủ
Y học cổ truyền với viêm khớp dạng thấp
Đoán bệnh qua bàn tay
Đôi ðiều về y học dân gian
Đông dược cũng có tác dụng phụ
Đông y dược - dự phòng - chữa trị - dự báo sars
Đông y ðối phó với dịch bệnh
Đồng Nai áp dụng thành công cai nghiện bằng châm cứu
Ứng dụng thuốc y học cổ truyền vào điều trị đái tháo đường type 2

 

THƯ MỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bài thuốc Đông Y
Bình luận Đông Y
Dược thiện
Thảo Dược
Trang Võ Hà
Trà dược
Tài dược
Tự chữa bệnh
Xoa bóp trị liệu
Điều trị Đông Y