HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ MINH MẠNG THANG? BÀI "NHẦT DẠ LỤC GIAO SANH NGŨ TỬ": BỔ THẬN, BỔ THẦN KINH, KHÍ HUYẾT GIA TĂNG, TĂNG CƯỜNG SINH LỰC...
BS. NGUYỄN VĂN DƯƠNG
Theo sách dịch, 1 đêm giao hợp với đàn bà 6 lần, sanh 5 đứa con.
Mạnh hơn toa số 1 một lần, toa Đại Bổ Dược Tửu có công dụng như sau: Bổ thận, bổ thần kinh, khí huyết gia tăng, tăng cường sinh lực, chống phong thấp, mạnh gân cốt, tăng tuổi thọ cho người cao tuổi và chống lão hóa, yếu thận, bán thân bất toại v..v.
- Người bị liệt dương, đương sự bất động (tục gọi là cây ngọc không dậy nổi), uống liên tục hàng tháng đều đặn mới có tác dụng, có thể gia thêm Thục địa 3 lạng, Cam kỷ tử 1 lạng, Nhân sâm 5 chỉ.
A- Bài thuốc
1.Thành phần
1. Thục Địa 40gr
2. Đào Nhân 40gr
3. Sa Sâm 30gr
4. Bạch Truật 24gr
5. Đương Quy 24gr
6. Phòng Phong 24gr
7. Bạch Thược 24gr
8. Trần Bì 24gr
9. Xuyên Khung 24gr
10. Cam Thảo 24gr
11. Phục Linh 24gr
12. Tần Giao 16gr
13. Tục Đoạn 16gr
14. Mộc Hoa 16gr
15. Kỷ Tử 16gr
16. Thương Truật 16gr
17. Độc Hoạt 16gr
18. Khương Hoạt 16gr
19. Bắc Đỗ Trọng 16gr
20. Đại Hồi 12gr
21. Nhục Quế 12gr
22. Đại Táo 30gr
23. Đường Phèn 3 lạng
2. Cách ngâm rượu
Cho 5 lít rượu nếp ngon 45o đổ vào keo ngâm với 22 vị thuốc, đường phèn để riêng, ngâm rượu với thuốc trong 7 ngày đêm, rồi nấu nửa lít nước sôi hòa tan với 3 lạng đường phèn, để nguội, đổ vào keo rượu thuốc, trộn cho đều rồi để đến ngày thứ 10. Lọc kỹ cho vào chai bịt nút kín để dùng lâu ngày. Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (30cc), ngày uống 4 lần trước bữa ăn và trước khi đi ngủ uống 1ly nhỏ.
Còn lại bã thuốc, đổ thêm 3 lít rượu ngon như trên, ngâm đúng 1 tháng thì có thuốc rượu thứ 2, đem lọc kỹ vào chai để uống lâu ngày như trên.
3. Giải thích
Bài "Nhất Dạ Lục Giao": tức hơn bài "Nhất Dạ Ngũ Giao" một lần. Đại bổ tạng thận, tạng tâm, cho những người lao tâm, lao lực, dương vật quá yếu, đau lưng, mỏi gối, ăn uống không biết ngon, mất ngủ, thận suy mãn tính, cơ thể đau nhức, người nặng nề, thấp khớp lâu ngày.
So với bài " Nhất Dạ Ngũ Giao" thích hợp với những người từ 40 - 45 tuổi trở xuống, thì bài "Nhất Dạ Lục Giao" thích hợp với những người trên 45 tuổi, với các vị cao niên rất có hiệu quả.
Chú ý: Bài thuốc này có người uống trong tuần lễ đầu có khi bị đi đại tiện lỏng, nhưng không đau bụng, và cứ uống tiếp sau đó thì đại tiểu tiện trở lại bình thường không có gì lo ngại.
B- Tính dược và công dụng
1. Vị Thục Địa: đã nói ở bài Ngũ Giao.
2. Đào Nhân: Tức là nhân của quả Đào. Theo tài liệu cổ, Đào nhân có vị đắng ngọt, tính bình vào 2 kinh tâm và can, có tác dụng phá huyết hành ứ, nhuận táo, hoạt trường dùng để chữa huyết ứ, huyết bế làm tiêu chất ở bụng dưới thông kinh nguyệt, sát tràng phàm, người không ứ trệ không nên dùng.
3. Sa sâm: Gọi là Sa sâm vì sâm này mọc ở cát (sa: cát).
Theo tài liệu cổ, Sa sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, vào kinh phế, có tác dụng dinh dưỡng và thanh phế, trừ ho, khử đờm, mát phổi, Sa sâm trong dân gian còn là vị thuốc rất quý để chữa hầu hết các bệnh phổi nóng rát, ho v.v. Liều dùng từ 8 - 16gr.
4. Bạch Truật: Còn gọi là ư truật, đồng truật, tiết truật.
Theo tài liệu cổ, Bạch Truật có vị ngọt, đắng, tính hơi ôn, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng kiện vị, hòa trung, táo thấp, hóa đờm, lợi tiểu, làm hết mồ hôi, an thai, người âm hư không nên dùng.
Ngày từ 6 - 12gr sắc uống.
5. Đương Quy: Nói ở bài Nhất dạ ngũ giao.
6. Phòng phong: Theo tài liệu cổ, Phòng phong có vị cay ngọt, tính ôn, không độc, vào 5 kinh can, phế, tỳ, vị và bàng quang, có tác dụng phát biểu, tán phong, trừ thấp, cảm mạo biểu chứng làm ra mồ hôi, chữa choáng váng, mắt mờ, đau nhức các khớp xương rất hay. Liều dùng 4 - 10gr sắc uống.
7. Bạch Thược: Còn gọi là Đẩu thược, Thược dược. Theo tài liệu cổ, có vị đắng, chua, hơi hàn vào 3 kinh can, tỳ và phế, có tác dụng nhuận gan, dưỡng huyết, liễm ân, kị tiểu, hông ngực tức đau, kinh nguyệt không đều. Ngày dùng 6 - 12gr dưới dạng sắc.
8. Trần Bì: đã nói ở bài Nhất dạ ngũ giao.
9. Xuyên Khung: đã nói ở bài Nhất dạ ngũ giao.
10. Cam Thảo: Còn gọi là Bắc Cam Thảo, Sinh Cam Thảo, gọi là Cam Thảo vì loại thảo mộc này có vị ngọt (cam là ngọt, thảo là cỏ). Theo tài liệu cổ, Cam thảo có vị ngọt, tính bình vào 12 đường kinh, có tác dụng bổ tỳ vị nhuận phế thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị khác và chữa loét dạ dày. Ngày dùng từ 3-5gr.
11. Phục linh: (Xem tiếp kỳ sau)