BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG VÀ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH

BS. CAO VĂN THỊNH

            Khi thấy xuất hiện ở chân các sợi dây búi tĩnh mạch giãn một cách bất thường (có người quen gọi là sợi gân xanh nổi dưới da, đặc biệt rõ ở người da trắng và mỏng) đó là chứng bệnh giãn tĩnh mạch nông. Tuy nhiên cũng dễ nhầm lẫn với các hiện tượng khác. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới thì bệnh giãn tĩnh mạch nông có 3 điểm chính: Tĩnh mạch giãn là tĩng mạch nông. Tĩnh mạch giãn chãy ngoằn ngoèo (quanh co). Tĩnh mạch đó có hiện tượng máu lưu thông theo chiều trái ngược. Với định nghĩa này sẽ loại trừ bệnh giãm tĩnh mạch sâu, bệnh phồng tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch trong thể thao (tĩnh mạch chạy thẳng). Giãn tĩnh nông có thể là giai đoạn đầu của suy tĩnh mạch mạn tính hay các biến chứng loét ở chân.

            Bệnh suy tĩnh mạch mạn tính thường gặp có chừng 20 - 40% dân số mắc bệnh số bệnh nhân nữ cao hơn số nam gấp 4 lần, tại TPHCM cho thấy bệnh này cũng khá thường gặp (43,97% gặp giãn tĩnh mạch nông ở người cao tuổi, trong đó có 16,91% bị suy tĩnh mạch mạn tính). Bệnh nhân chỉ nhập viện khi đã có những biến chứng hoặc ở giai đoạn muộn như rối loạn dinh dưỡng, loét chi.

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM GIÃN TĨNH MẠCH

            - Nữ giới gặp nhiều hơn: Có thể do một số yếu tố như hormon, mang                       thai, đứng nhiều, khối cơ ở chi nhỏ, sử dụnh giày dép không thích                        hợp...

            - Mang thai nhiều lần và gần nhau, làm tĩnh mạch yếu dần.

            - Nghề nghiệp liên quan đến bệnh: Phải đứng lâu, tiếp xúc nhiệt độ cao        ở vùng chân như tài xế, đầu bếp, thợ cắt tóc, thợ đệt, các phẫu thuật                viên... Kể cả thói quen ít hoạt động qua lại...

            - Mập do khối ruột gấy áp lực ép vào các tĩnh mạch chậu là tĩnh mạch          có rất ít van, gây ứ đọng tĩnh mạch chi dưới.

            - Sau phẫu thuật hay gãy xương phải bó bột có thể gây biến chứng do                     nằm bất động kéo dài như huyết khối và viêm tĩnh mạch huyết khối.

            - Ắn uống ít chất xơ gây táo bón, khi rặng làm tăng áp suất trong ổ                          bụng.

XÁC ĐỊNH BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG VÀ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH.

            * Phình giãn tĩnh mạch ở chân biểu hiện điển hình khi dưới da xuất hiện các sợi hay búi tĩnh mạch giãn, quanh co, chướng căng, nhất là ở tư thế đứng, tình trạng này có khi kéo dài khá lâu, một số trường hợp chỉ được phát hiện một cách vô tình như đi tắm biển.

            * Suy tĩnh mạch mạn tính: Cảm giác khó chịu, nặng chân, đau, vọp bẻ... các triệu chứng này xuất hiện rõ khi ở tư thế dùng máy Doppler, chụp X-quang tĩnh mạch để có chẩn đoán chính xác.

            * Mức độ suy tĩnh mạch mạn: Dựa vào các ctriệu chứng lâm sàng, người ta chia suy tĩnh mạch mạn tính thành nhiều mức độ:

            - Độ 0: Chỉ đơn thuần có triệu chứng cơ năng như đã mô tả

            - Độ 1: Giãn các tĩnh mạch xa, tĩnh mạch lưới, sưng vùng mắt cá chân.

            - Độ 2: Xuất hiện giãn tĩnh mạch rõ, điển hình.

            - Độ 3: Có kèm theo phù nhưng không có những biến đổi của da.

            - Độ 4: Đã có biến đổi của da như sạm da, chàm, xơ mỡ bì.

            - Độ 6: Biến đổi da và có loét tiến triển.

            Như vậy dựa trên cách chia độ người ta có thể đánh giá mức độ của bệnh và đưa ra hướng điều trị phù hợp.

PHÒNG NGỪA BỆNH

            Phương pháp phòng bệnh nhằm chặn dòng máu trào ngược trong tĩnh mạch giãn hoặc làm cho các lực tác động lên dòng chảy của tĩnh mạch được tốt hơn, các biện pháp bao gồm:

            - Giữ tư thế thuận lợi cho lưu thông trong tĩnh mạch như khi naằm nghỉ        kê chân cao.

            - Tập cơ mạnh để tạo sức ép cho máu tĩnh mạch đổ về tim, đơn giản                       như đi bộ, chơi thể thao.

            - Tránh đứng lâu hay ngồi lâu quá dễ gâyứ trệ tuần hoàn.

            - Mang băng thun hay vớ thun với mức độ ép khác nhau tạo tác dụng                       hút máu trở về.

            - Tránh béo phì, đây là một yếu tố nguy cơ cho bệnh xuất hiện và tiến          triển nhanh.

            - Vận động tập hít thở sâu tạo áp lực hút để máu tĩnh mạch trở về tốt                      hơn.

            - Ngoài ra còn một số biện pháp luôn luôn tỏ ra quan trọng và cần thiết,      mỗi người cần có một cách áp dụng riêng sao cho phù hợp và hạn chế  sự tiến triển của bệnh.

SỬ DỤNG BẮNG THUN ÉP

            Người ta dùng băng hay vớ có chất liệu co giãn và có thể ép vào các tĩnh mạch giãn. Hữu hiệu trong mọi trường hợp có giãn tĩnh mạch nông và được sử dụng chủ yếu vào ban ngày nhất là khi phải đứng lâu, có thể dùng băng, vớ ngắn, vớ dài. Băng thun ép có tác dụng:

            - Phục hồi áp suất chênh lệch giữa hai hệ tĩnh mạch nông và sâu, thông       qua hệ tĩnh mạch nối.

            - Giảm đường kính lòng mạch để tăng khả năng vận chuyển khi nghỉ và        khi gắng sức.

            Tuy nhiên khi áp dụng gặp không ít khó khăn như thông quen mang vớ thường xuyên, khí hậu nóng gây khó chịu.

ĐIỀU TRỊ BẲNG THUỐC

            Những thuốc có tác dụng phục hồi sự luân chuyển máu trong vi quản, tăng trương lực tĩnh mạch được dùng trong điều trị các bệnh tĩnh mạch, chủ yếu là đều trị các triệu chứng nặng chân, đau, kiến bò, bỏng rát, phù nề, cảm giác nặng chân

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÍCH XƠ

            Được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trong việc điều trị bệnh giãn tĩnh mạch. Mục tiêu của phương pháp là loại bỏ sinh sạn trào ngược bệnh lý. Điều trị là tạo sự sang thương trong lớp nội mạc của thành mạch máu, dẫn đến xơ hóa các tĩnh mạch bị giãn.

PHẪU THUẬT

            Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng và được sử dụnh tương đối rộng rãi. Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau trong đó có 2 phương pháp chính.

            - Phẫu thuật rút bỏ tĩnh mạch giãn.

            - Rút bỏ những đoạn tĩnh mạch giãn cũa hệ lưới, của mạch nhánh. Tại Bệnh viện Bình dân trong 6 năm (1992 - 1997) có 70 trường hợp giãn tĩnh mạch nông có suy tĩnh mạch mạn được điều trị, trong đó 51 trường hợp được phẫu thuật (72,85%) và 19 trường hợp điều trị nội khoa (26,7%).

            Các trường hợp phẫu thuật: là các trường hợp giãn tĩnh mạch nông có suy tĩnh mạch mạn thời gian mắc bệnh kéo dài, ở trên độ III. Sau mổ bệnh nhân được dùng băng ép trong vòng một tháng, kết hợp dùng thuốc.

            Các trường hợp điều trị nội khoa: là các trường hợp giãn tĩnh mạch nhẹ, hầu hết cho băng thun ép và dùng thuốc sẽ có kết quả tốt.

            Kết luận: Bệnh giãn tĩnh mạch nông khá thường gặp nhưng ít được chú ý. Giải quyết sớm nhóm bệnh này quan trọng nhất là phòng ngừa bệnh tiến triển. Cần điều trị các rối loạn tĩnh mạch ở tất cả các giai đoạn của bệnh và khôngg nên chần chừ để tránh các biến chứng như viêm loét chi rất khó điều trị.

Bệnh mạch vành

Béo phì làm hư hại các chức năng của tim
Bệnh nhân tim không nên ngừng dùng thuốc hạ cholesterol
Bệnh động mạch vành: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Chăm sóc bệnh nhân suy mạch vành tại nhà
Cách chăm sóc bệnh nhân suy mạch vành tại nhà
Cơn đau thắt ngực - dấu hiệu thiếu máu nuôi tim
Cơn đau thằt ngực
Một phương pháp điều trị dự phòng nhồi máu cơ tim có kết quả cao
Nhồi máu cơ tim không còn là bệnh của người lớn tuổi
Những bệnh nguy hiểm do mỡ trong máu cao gây ra
Những điều cần biết về cholesterol máu
Phòng ngừa tai biến nhồi máu cơ tim: đâu phải chỉ có thuốc…
Phòng ngừa đột tử sau nhồi máu cơ tim
Tin mừng cho bệnh nhân bị phấn kết ðộng mạch do cholesterol
Tập luyện để tránh tái phát nhồi máu cơ tim

Bệnh huyết áp

Bệnh cao huyết áp
Bệnh cao huyết áp - BS. Nguyễn Văn Đức
Bệnh tăng huyết áp
Cao huyết áp - BS Nguyễn Thanh Sơn
Cao huyết áp và các tai biến
Cao huyết áp và điều trị nội khoa
Cách nhìn mới về số đo huyết áp
Dùng thuốc chữa bệnh cao huyết áp nên đưa con số huyết áp xuống tới mức nào?
Hiệu quả của việc điều trị kết hợp trong bệnh cao huyết áp
Hạ huyết áp
Người tăng huyết áp nên sống như thế nào
Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp như thế nào?
Tập thể dục ở bệnh nhân cao huyết áp
Tự đo lây huyết áp của mình có nên chăng?
Điều chỉnh lối sống để điều trị bệnh tăng huyết áp
Đánh giá hiện nay về bệnh cao huyết áp: kết quả điều trị và hiệu lực của loại thuốc

Bệnh động mạch - tĩnh mạch

Bệnh giãn tĩnh mạch nông và suy tĩnh mạch mạn tính
Bệnh giãn tĩnh mạch ở giáo viên
Bệnh lý động mạch ngoại vi cần được chẩn đoán sớm
Lợi ích của việc chẩn đoán sớm bệnh lý động mạch ngoại vi
Mổ thắt ống thông động mạch bằng nội soi lần đầu ở Việt Nam
Phát hiện và xử trí phình tách động mạch chủ
Phát minh mới giúp tìm tĩnh mạch chính xác
Vỡ phình giả động mạch do tiêm chích ma túy
Xơ vữa động mạch
Điều trị giãn tĩnh mạch không gây đau

Các bệnh tim khác

10 điều hay nhầm lẫn về bệnh tim mạch
Bệnh nhân ghép tim nhân tạo tự hành đầu tiên bị đột quỵ
Bệnh suy tim thế kỷ xxi
Bịt lỗ thông tim không cần phẫu thuật hở
Cho phép sử dụng tim nhân tạo đầu tiên
Cuộc cách mạng trong phẫu thuật tim mạch
Các loại bệnh van tim
Có thể dự phòng đột tử do bệnh tim
Hai nghiên cứu mới về bệnh tim mạch
Hen tim
Kéo dài cuộc sống cho trái tim của người chết
Lần đầu tiên đặt van tim nhân tạo không cần phẫu thuật
Máy hỗ trợ tâm thất - hy vọng mới cho bệnh nhân suy tim
Máy tạo nhịp tim mới cho bệnh nhân suy tim
Ngoại tâm thu là gì?
Những quả tim nhân tạo ở thiên niên kỷ mới
Phát hiện mới về tác dụng giảm nguy cơ ðau tim
Phình động mạch chủ bụng
Phòng đột tử do bệnh tim
Phần lớn các ca đau tim có thể dự đoán được
Phối hợp trị liệu trong tim mạch học
Testosterone có lợi có đàn ông bị suy tim
Thông tin mới về khả năng tự "sửa chữa" của tim
Tìm thấy hoóc môn có thể trị bệnh tim
Túi lưới giúp bệnh nhân lớn tim
Ðặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
Đau tim dễ xảy ra khi trời lạnh
Đau tim và suy tim
Đánh trống ngực

Thay đổi lối sống cải thiện bệnh tim

Béo phì không gây nguy hại cho người bị suy tim
Bệnh nhân tim mạch có thể tự điều trị
Bệnh nhân tim mạch nên cẩn thận với thời tiết lạnh
Bệnh nhân tim phải cẩn thận khi dùng ibuprofen
Bệnh tim và dược thiện
Chăm sóc trẻ em có thể gây bệnh tim
Kháng sinh có thể giúp giảm nguy cơ tái phát cơn đau tim
Luyện tập giúp ngăn ngừa cơn đau tim tái phát
Lười vận động dễ bị bệnh tim mạch
Muốn có trái tim khỏe mạnh
Mê tín có thể khiến bệnh nhân tim sợ đến chết
Nhiều mỡ nội tạng dễ bị bệnh tim
Những bệnh tim mạch trong xã hội phát triển
Nên tập kiềm chế để bảo vệ trái tim
Nóng tính, bi quan có hại cho tim
Năm phương pháp phòng ngừa bệnh tim mạch
Năng vận động để ngừa đau tim khi mãn kinh
Thời hạn eo hẹp gây hại cho tim
Tập thể thao giúp tránh bệnh suy tim
Tắm hơi giúp cho tim khỏe mạnh
Uống nhiều rượu có thể bị loạn nhịp tim
Uống rượu bia vừa phải có lợi cho tim
Vitamin E rất có ích cho tim
Đi xe đạp - 'Viagra' cho các bệnh nhân tim

THƯ MỤC Y HỌC PHỔ THÔNG
Bệnh da liễu
Bệnh hệ huyết học
Bệnh hệ hô hấp
Bệnh hệ tim mach
Bệnh hệ tiêu hóa
Bệnh hệ tiết niệu
Bệnh ngoại khoa
Bệnh nhãn khoa
Bệnh nội tiết
Bệnh tai mũi họng
Bệnh thường gặp
Bệnh thần kinh
Bệnh truyền nhiễm và ký sinh
Bệnh tâm thần
Bệnh ung bướu
Da liễu - Bệnh của tóc
Da liễu - Bệnh dị ứng
Da liễu - Bệnh ngoài da
Da liễu - Chăm sóc da
Da liễu - Các vấn đề về da
Da liễu - Mụn
Hệ cơ xương khớp - Bệnh cơ và tập luyện
Hệ cơ xương khớp - Bệnh khớp và gout
Hệ cơ xương khớp - Bệnh xương và cột sống
Pháp y
Phương tiện chẩn doán
Sức khỏe du lịch
Sức khỏe sinh sản
Thẩm mỹ