Kinh nghiệm dân gian trị liệu chứng tự hãn

Tác giả : Thạc sĩ HOÀNG KHÁNH TOÀN (Khoa Ðông y - Viện Quân y 108

Tự hãn là chứng bệnh mà mồ hôi tự chảy ra ở toàn thân hay tại chỗ không phải do hoạt động gắng sức, thời tiết nóng bức hay mặc quá nhiều quần áo. Theo y học hiện đại, tự hãn là một triệu chứng thường thấy trong nhiều bệnh lý như suy tuyến giáp, rối loạn thần kinh thực vật, thấp khớp, lao, hạ đường huyết, giai đoạn hồi phục của một số bệnh truyền nhiễm.

CÁC THỂ BỆNH TỰ HÃN

Trong y học cổ truyền, tự hãn được phân thành ba thể bệnh:

1) Dinh vệ bất hòa: Vã mồ hôi nhiều kèm theo triệu chứng sợ gió, toàn thân đau nhức, có thể có cảm giác sốt nhẹ, đau đầu, đau gáy, mạch phù hoãn, rêu lưỡi trắng mỏng.

2) Phế tỳ khí hư: Có bệnh lý đường hô hấp mạn tính, nhất là bệnh lý hen suyễn, mệt mỏi như mất sức, mồ hôi vã ra nhiều ngay cả khi nghỉ ngơi, sắc mặt nhợt nhạt, ăn kém, chậm tiêu, dễ rối loạn tiêu hóa, mạch hư nhược, rêu lưỡi trắng mỏng.

3) Lý nhiệt chưng bức: Có cảm giác nóng bức phát sốt, vã mồ hôi toàn thân hay ở đầu, tay chân hoặc nửa người, môi khô miệng khát, mắt đỏ, thích uống nước lạnh, ngực bụng đầy tức, nóng lòng bàn tay và bàn chân, tinh thần bức bối, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo kết, mạch hoạt sác hoặc trầm thực, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dính hoặc vàng khô.

CÁCH TRỊ LIỆU CHỨNG TỰ HÃN

Về mặt trị liệu, ngoài việc sử dụng các biện pháp dùng thuốc hay không dùng thuốc theo quan điểm biện chứng luận trị, y học cổ truyền còn vận dụng những kinh nghiệm dân gian hết sức phong phú. Dưới đây, xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Day bấm huyệt

Hàng ngày, dùng ngón tay cái hay ngón trỏ day bấm hai huyệt Quan nguyên và Khí hải theo chiều kim đồng hồ với một lực vừa phải, mỗi huyệt chừng 2 phút, nhằm mục đích ôn dương liễm hãn (làm phấn chấn dương khí mà cầm mồ hôi). Vị trí huyệt Quan nguyên: lấy ở điểm nối 3/5 trên và 2/5 dưới của đoạn nối rốn và điểm giữa bờ trên xương mu. Vị trí huyệt Khí hải: lấy ở điểm nối 1,5/5 trên với 3,5/5 dưới của đoạn nối rốn và điểm giữa bờ trên xương mu.

Thuốc sắc

Có thể dùng một trong những bài thuốc: (1) Phù tiểu mạch 30g, ma hoàng căn 9g, sắc kỹ, chia uống hai lần sáng và chiều; (2) Ðậu đen 100g, táo đỏ 20 quả, hoàng kỳ 50g, sắc uống; (3) Nhân sâm 5g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, cam thảo 6g, ngũ vị tử 8g, sắc uống; (4) Phù tiểu mạch 50g, long nhãn 12g, táo đỏ 6 quả, cam thảo 10g, sắc uống; (5) Mộc nhĩ 50g, lá dâu 30g, đại táo 6 quả, sắc uống; (6) Nhân sâm 9g, hoàng kỳ 9g, bạch truật 9g, bạch linh 9g, táo nhân 9g, bạch thược 9g, thục địa 9g, sinh mẫu lệ 9g, ô mai 9g, phù tiểu mạch 12g, đại táo 6 quả, sắc uống.

Trà dược

Có thể chọn dùng một trong những loại trà dược: (1) Lá trà 3g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 15g, phù tiểu mạch 25g, cam thảo 3g; (2) Bạch nhân sâm 6g, liên nhục 10g, đường phèn vừa đủ; (3) Thái tử sâm 15g, bách hợp 15g, sa sâm 15g, kẹo mạch nha 50g; (4) Kỷ tử 20g, ngũ vị tử 9g. Cách dùng: Tất cả các vị thuốc trong mỗi loại trà dược đều sấy khô, tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15-20 phút là có thể dùng được, uống thay trà trong ngày.

Thuốc bột

Dùng nhân sâm 10g, mạch môn 15g, ngũ vị tử 15g, ba thứ sấy khô, tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Công dụng: Ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn. Ðây chính là bài thuốc cổ Sinh mạch ẩm hay còn gọi là Sinh mạch tán, trong đó nhân sâm bổ phế ích khí và làm sinh dịch mới; Mạch môn dưỡng âm thanh phế; Ngũ vị tử bổ ích tâm khí, liễm phế và cầm mồ hôi. Ba vị hợp dùng: một bổ, một thanh, một liễm làm cho phần khí được hồi phục, phần âm được bổ sung và mồ hôi không vã ra nữa.

Món ăn - bài thuốc (dược thiện)

Có thể chọn dùng một trong những món ăn - bài thuốc: (1) Tim lợn 1 quả, hoàng kỳ 15g. Tim lợn bổ đôi rồi cho hoàng kỳ vào trong, dùng chỉ khâu kín lại, đem hầm chín ăn; (2) Thịt gà 250g, phù tiểu mạch 30g, ngũ vị tử 10g. Thịt gà rửa sạch, thái miếng rồi đem hầm với phù tiểu mạch và ngũ vị tử, khi chín chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn; (3) Hoàng kỳ 30g, táo đỏ 5 quả, gạo tẻ 100g. Sắc kỹ hoàng kỳ, lấy nước bỏ bã rồi cho gạo tẻ và táo đỏ vào nấu nhừ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày; (4) Cá trạch 5 con, gừng tươi 5 lát, hoàng kỳ 25g, đẳng sâm 25g, hoài sơn 50g, táo đỏ 5 quả. Cá trạch làm sạch, rán vàng rồi đem hầm cùng các vị thuốc, khi chín chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.

Ðắp thuốc

Chọn dùng một trong những phương pháp đắp thuốc: (1) Ngũ bội tử và long cốt nung lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, dùng lượng vừa đủ trộn với nước chín rồi đắp vào rốn, bên ngoài cố định bằng băng keo; (2) Ngũ bội tử 20g, phèn phi 15g, hai thứ sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 3g trộn với nước chín rồi đắp vào rốn, bên ngoài cố định bằng băng keo; (3) Ngũ bội tử, ngũ vị tử và phù tiểu mạch lượng bằng nhau; sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy một ít trộn với nước chín rồi đắp vào rốn; (4) Uất kim 30g, ngũ bội tử 9g, hai thứ sấy khô, tán bột; mỗi lần lấy 10-15g trộn với mật ong rồi đắp vào hai đầu vú, cố định bên ngoài bằng băng keo.

Tắm thuốc (dược dục)

Có thể chọn dùng một trong những cách tắm thuốc: (1) Mạch môn 30g, ngải cứu 30g, ngũ vị tử 50g, hoàng bá 40g. Các vị sắc kỹ lấy nước bỏ bã, chế thêm nước nguội rồi tắm ngâm toàn thân hoặc bộ phận nơi kín gió; (2) Hoàng 2 kỳ 150g, ma hoàng căn 120g, bạch truật 100g, phòng phong 100g, bạch chỉ 100g, ngải cứu 100g. Tất cả sắc kỹ trong 30 phút, bỏ bã lấy nước, chế thêm nước nguội rồi tắm ngâm toàn thân hoặc bộ phận chừng 20 phút, mỗi ngày 2 lần; (3) Hoàng bá 30g, long cốt 30g, phèn chua 10g, ngũ bội tử 15g, uất kim 15g, hòe hoa 15g. Tất cả đem sắc kỹ trong 30 phút, đổ ra chậu, trước xông hơi sau ngâm rửa bộ phận hay đổ mồ hôi chừng 30 phút, mỗi ngày làm 2 lần sáng và chiều.

Cứu huyệt

Chọn dùng một trong hai cách: (1) Dùng điếu ngải cứu huyệt Âm khích trong 30 phút, mỗi ngày 1 lần. Cách làm điếu ngải: Lấy lá ngải cứu phơi khô trong bóng râm, cho vào cối giã thật mịn, loại bỏ gân xơ rồi dùng giấy mỏng cuốn thành từng điếu như cuốn thuốc lá. Vị trí huyệt Âm khích: Dùng ngón tay cái đặt trên lằn chỉ cổ tay ngay dưới ô mô út thấy có một cục cứng, đó là xương đậu, từ đây đo lên phía trên cẳng tay 0,5 tấc để lấy huyệt; (2) Hoàng kỳ 20g, ngũ bội tử 10g, phù tiểu mạch 10g, phòng phong 15g, bạch truật 20g, uất kim 10g. Tất cả tán mịn, lấy lượng vừa đủ trộn với rượu trắng rồi đắp lên rốn và huyệt Khí hải, tiếp đó đốt điếu ngải cứu lên phía trên, mỗi huyệt chừng 30 phút, mỗi ngày 1 lần.

Có thể nói, kinh nghiệm dân gian để chữa chứng tự hãn là hết sức phong phú. Ðể thu được hiệu quả cao và bền vững, khi trị liệu tùy theo điều kiện nên chọn dùng phối hợp từ 2 hoặc nhiều phương pháp với nhau. Ðiều cần lưu ý là phải thực hành đúng kỹ thuật, đều đặn và thực sự kiên trì mới đạt hiệu quả như mong muốn.

 

TRỊ LIỆU ĐÔNG Y
Chứng mất ngủ và thuốc trị
Chữa biến chứng của tiểu đường bằng Đông y
Chữa béo phì bằng y học cổ truyền
Chữa béo phì theo cách giữ ấm của cừu non
Chữa bí tiểu bằng cách đắp hành
Chữa bạc và rụng tóc bằng Đông dược
Chữa bất lực bằng khí công
Chữa bệnh bằng bí ngô
Chữa bệnh bằng bí đao
Chữa bệnh bằng bồ kết
Chữa bệnh bằng các loại gia vị
Chữa bệnh bằng cây dâm bụt
Chữa bệnh bằng cây mua
Chữa bệnh bằng cây rau dền
Chữa bệnh bằng cây trắc bá
Chữa bệnh bằng cây tầm xuân
Chữa bệnh bằng cây đậu đũa
Chữa bệnh bằng củ mã thầy
Chữa bệnh bằng củ súng
Chữa bệnh bằng củ tỏi
Chữa bệnh bằng dưa hấu
Chữa bệnh bằng hoa cúc bách nhật
Chữa bệnh bằng hoa thủy tiên
Chữa bệnh bằng hạt bí ngô
Chữa bệnh bằng hạt bí đỏ
Chữa bệnh bằng lá trầu không
Chữa bệnh bằng nước nóng và nước lạnh
Chữa bệnh bằng phổi động vật
Chữa bệnh bằng quả bồ kết
Chữa bệnh bằng quả sung
Chữa bệnh bằng quả và cây trám
Chữa bệnh bằng quả ớt
Chữa bệnh bằng quế
Chữa bệnh bằng vông vang
Chữa bệnh bằng vỏ trứng gà
Chữa bệnh bằng xác ve sầu
Chữa bệnh bằng đậu phụ
Chữa bệnh hay quên bằng y học cổ truyền
Chữa bệnh không cần thuốc
Chữa bệnh phụ nữ bằng 4 vị thuốc
Chữa bệnh phụ nữ bằng... gà
Chữa bệnh thống kinh bằng Ðông y
Chữa bệnh tâm thần bằng Đông y
Chữa bệnh tổ đỉa
Chữa bệnh tổ đỉa theo Đông y
Chữa bệnh về gan mật bẳng bàn tay thần kỳ của mình
Chữa bệnh về máu bằng bài thuốc Tứ vật thang
Chữa bệnh với rau cải soong
Chữa bệnh đầu lắc lư bằng y học cổ truyền
Chữa bỏng bằng củ nghệ
Chữa chín mé bằng thuốc Nam
Chữa chảy máu cam bằng cây nhà lá vườn
Chữa chứng không phóng tinh
Chữa các bệnh phụ nữ bằng... trứng
Chữa các rối loạn về kinh nguyệt bằng y học cổ truyền
Chữa côn trùng cắn
Chữa cảm lạnh bằng y học cổ truyền
Chữa cảm mạo, nhức đầu bằng xoa bóp
Chữa cận thị bằng bấm huyệt
Chữa di tinh, hoạt tinh bằng y học cổ truyền 
Chữa giời leo bằng Ðông y
Chữa ho gà bằng y học cổ truyền
Chữa ho, cảm bằng xi-rô quất
Chữa huyết áp thấp bằng Đông y
Chữa hội chứng tiền mãn kinh
Chữa kiết lỵ, đi ngoài ra máu ở trẻ em bằng thuốc nam
Chữa mất ngủ bằng hoa quả
Chữa mất ngủ bằng y học cổ truyền
Chữa một số bệnh thông thường bằng thuốc Nam
Chữa mụn trứng cá bằng y học cổ truyền
Chữa nhọt
Chữa nhọt, đằng đằng, đinh râu 
Chữa Parkinson bằng... giun
Chữa quai bị bằng y học cổ truyền
Chữa rối loạn kinh nguyệt bằng Đông y
Chữa rối loạn tiêu hoá bằng thuốc Nam
Chữa suy nhược cơ thể bằng thuốc nam
Chữa sạm da bằng y học cổ truyền
Chữa sỏi nhỏ ở thận bằng y học cổ truyền
Chữa sỏi túi mật bằng cách ăn nhiều nấm
Chữa sốt rét bằng các vị thuốc Nam
Chữa sốt rét bằng thuốc Nam
Chữa sởi bằng y học cổ truyền
Chữa thiếu máu bằng y học cổ truyền
Chữa thiếu sữa bằng thuốc nam
Chữa tiểu đường bằng dược thảo
Chữa trúng độc và các tổn thương da bằng trà
Chữa trị bệnh viêm khớp bẳng củ gừng
Chữa trị mụn hiệu quả bằng 3 nhóm thảo dược
Chữa tàn nhang bằng y học cổ truyền
Chữa tắc tia sữa bằng xơ mướp
Chữa u xơ tuyến tiền liệt bằng Đông y
Chữa viêm gan C bằng thảo dược
Chữa viêm họng hạt bằng súc họng nước muối
Chữa viêm nhiễm ngoài da
Chữa viêm tai giữa bằng nhau thai
Chữa viêm đường ruột bằng... giun
Chữa viêm đại tràng mạn bằng thuốc Nam
Chữa đau dạ dày
Chữa đau lưng khi hành kinh bằng y học cổ truyền
Chữa đau nhức răng bằng cây nhà lá vườn
Chữa đái dầm bằng Đông y
Củ súng chữa di mộng tinh
Hạ huyết áp bằng cách dẫm chân lên ống tre tươi
Kinh nghiệm dân gian chữa viêm mũi dị ứng
Kinh nghiệm dân gian trị liệu chứng tự hãn
Kinh nghiệm điều trị bệnh giời leo bằng Ðông y
Kinh nghiệm điều trị viêm cầu thận
Làm gì khi bị sứa biển chích
Làm đẹp da mặt bằng diện phu liệu pháp
Một số loại nước lá chữa bệnh kiết lỵ
Phương pháp bí truyền chữa cảm, cúm dân gian chứng cảm là nguồn gốc của trăm bệnh
Thuốc dân gian chữa bệnh lở sơn
Thuốc nam cho người cao tuổi
Thuốc nam chữa tiêu chảy cấp ở trẻ em
Thuốc Nam trị sốt xuất huyết
Thuốc y học cổ truyền hỗ trợ điều trị ung thư
Trị bệnh bằng ... giòi, thằn lằn, trứng sâu và đỉa 
Trị các chứng sản hậu bằng y học cổ truyền
Trị ngộ độc thực phẩm bằng thảo dược
Trị sỏi mật và viêm đường mật bằng Đông y
Trị sỏi tiết niệu bằng thuốc Nam
Trị sỏi tiết niệu và đường mật bằng dược thảo
Trị viêm tuyến vú bằng Đông y
Vài cách chữa ngộ độc bằng thuốc nam
Y học cổ truyền chữa táo bón mạn tính
Điều chỉnh huyết áp không dùng thuốc
Điều trị bệnh giời leo bằng Đông y
Điều trị bệnh nhân tâm thần bằng
Điều trị cao huyết áp bằng y học cổ truyền
Điều trị chảy máu cam bằng y học cổ truyền
Điều trị cảm mạo bằng thuốc Nam
Điều trị ghẻ bằng thuốc nam
Điều trị huyết áp thấp
Điều trị hắc lào bằng thuốc nam
Điều trị mất ngủ bằng y học cổ truyền
Điều trị nấc cụt
Điều trị sốt xuất huyết bằng y học cổ truyền
Điều trị và phòng ngừa mụn trứng cá
Điều trị đau mắt đỏ bằng thuốc nam
Đông dược mới điều trị sỏi đường tiết niệu
Đều trị chàm bằng y học cổ truyền

 

THƯ MỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bài thuốc Đông Y
Bình luận Đông Y
Dược thiện
Thảo Dược
Trang Võ Hà
Trà dược
Tài dược
Tự chữa bệnh
Xoa bóp trị liệu
Điều trị Đông Y