KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH BẰNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
BS. TRẨN HỒNG CHÂU
Bệnh viện YHDT TPHCM
Viêm cầu thận mãn thường gặp ở người thành niên. Có thể là do viêm thận cấp kéo dài không được điều trị hoặc điều trị không đúng phương pháp phát triển mà thành, nhưng đa số thời kỳ cấp tính không biểu hiện rõ mà khi có triệu chứng lâm sàng đã là thời kỳ mãn tính. Theo Đông y đây lại là chứng "thủy thủng" và "hư lao". Bệnh lâu ngày chính khí suy yếu, công năng điều tiết thủy dịch của hai tạng tỳ, thận bất thường gây ra hàn thấp tổn thương tỳ, thận (dương khí suy), hoặc do dương hư kéo theo âm hư, tổn thương can thận âm huyết làm cho ngũ tạng không được nuôi dưỡng. Khi chuyển bệnh nặng là lúc âm dương khí huyết đều hư nhược. Viêm cầu thận ở giai đoạn mãn được điều trị bằng thuốc YHCT theo kinh nghiệm của chúng tôi kết quả tương đối khả quan. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu đến quý bạn đọc một số phân loại thể bệnh và cách chữa theo Đông y.
1. Tỳ dương hư
+ Triệu chứng: Phù toàn thân, phù tái đi tái lại, người nặng nề, tay chân mỏi mệt, đầy tức bụng, sắc mặt vàng xanh bủng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch vi hoãn.
+ Phép trị: Ôn dương, hóa thấp, lợi thũng.
+ Bài thuốc: "Vị linh thang gia giảm"
Quế chi 4-6g Trạch tả 12-16g
Thương truật sao 08-12g Ý dĩ 10-12g
Hậu phác 6-8g Sa tiền tử 16-20g
Xuyên tiêu 3-4g
Gia giảm:
· Nếu đổ mồ hôi nhiều, sợ gió, gia: Sinh hoàng kỳ 12-16g, Phòng phong 4-6g
· Nếu ăn uống kém, sợ lạnh, cầu lỏng hoặc sệt ngày đi nhiều lần, gia: Phụ tử chế 4-6g Can khương 4-6g
Bạch truật sao 12-16g Đảng sâm sao 10-12g
2. Tỳ thận dương hư
+ Triệu chứng: Phù thũng không rõ hoặc phù kéo dài (nhất là ở 2 mắt cá chân), bụng trướng, đau mỏi lưng gối, sợ lạnh, lạnh 2 chân, tiểu ít, mặt trắng xanh, ngũ canh tiết tả (sáng sớm đi cầu lỏng). Chất lưỡi hồng nhạt, bệu, rêu trắng mỏng. Mạch trầm vi tế.
+ Phép trị: Ôn thận, kiện tỳ.
+ Bài thuốc: "Quế phụ lý trung thang" hợp "kim thận khí hoang", gia giảm:
Phụ tử chế 8-12g ?Sơn dược sao 16-20g
Nhục quế 2-4g ?Bạch linh 16-20g
Thục địa 16-20g ?Trạch tả 12-16g
Sơn thù 10-12g Can khương 4-6g
Bạch truật sao 12-16g
Gia giảm:
· Nếu phù rõ, gia: Ngưu tất 12-16g, Sa tiền tử 16-20g.
· Nếu ăn ít, đầy bụng nhiều, cầu lỏng thì bỏ Thục địa, Sơn thù, gia Đảng sâm 12g.
· Nếu đau mỏi lưng nhiều, sợ lạnh, tiểu ít, ít phù thì bỏ Trạch tả, Can khương, gia Đỗ trọng 10-12g, Thỏ ty tử 10-12g, Lộc giác phiến 10-12g.
· Nếu mệt mỏi nhiều, khí đoản (ngắn hơi) váng đầu hồi hộp, nặng mặt, dễ đổ mồ hôi thì bỏ Trạch tả, Can khương, gia Đảng sâm 10-12g, Hoàng kỳ 12-16g, Đương quy 10-12g.
· Nếu phụ nữ tắt kinh, lưỡi tím thì gia: Hồng hoa 6-8g, Đào nhân 10-12g, Ích mẫu thảo 12-16g.
· Nếu kèm ngoại cảm: sợ gió phát sốt, ho, phù, gia dùng Ma hoàng 4-6g, Tế tân 1-2g, Quế chi 6-8g.
3. Can thận âm hư
+ Triệu chứng: Phù ít hoặc không phù, chóng mặt, đau đầu, mặt đỏ, ù tai, hoa mắt hoặc mờ mắt, lưng mỏi đau, khô miệng, hồi hộp, đổ mồ hôi trộm, di tinh, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng. Mạch vi huyền (đa số bệnh nhân thể can thận âm hư ༯span> huyết áp tăng cao).
+ Phép trị: Tư dưởng can thận.
+ Bài thuốc: "Kỷ cúc địa hoàng thang gia giảm"
Chế thảo ô 12-16g ?Mẫu lệ 20-24g
Sinh địa 12-16g Cúc hoa 12-16g
Câu kỷ tử 12-16g ?Đơn bì 8-12g
Tay ký sinh 16-20g ?Bạch tật lê 12-16g
Gia giảm:
· Nếu hồi hộp, mất ngủ, gia: Toan táo nhân sao 8-12g.
· Nếu tiểu ít, người bệnh cảm thấy nóng nực gia Tư mẫu 10-12g, Hoàng bá 10-12g.
· Nếu chóng mặt, đau đầu nhiều bỏ vị Cúc hoa, gia Hạ khô thảo 12, Cầu đăng 16g, Thạch quyết minh 2g.
· Nếu phù nhẹ: bỏ vị Chế thủ ô, Cúc hoa, Bạch tật lê. Gia Xa tiền thảo 16-20g, Thổ phục linh 10-16g, Trạch tả 10-12g.
Chúng tôi đã nêu 3 thể bệnh chứng và các phương pháp chữa theo YHCT để độc giả tham khảo, muốn đạt được hiệu quả tốt trong điều trị bệnh viêm cầu thận mãn thì giữa thầy thuốc và người bệnh phải phối hợp chặt chẽ, phải tuân theo những chỉ định nghỉ ngơi, làm việc, ăn uống phù hợp với bệnh tật (ăn nhạt, không ăn mặn, kiêng mỡ động vật, ăn đủ đạm). Thường xuyên đều đặn được bác sĩ thăm khám kỹ lưỡng theo định kỳ.