Chữa bệnh bằng xác ve sầu
Ve sầu đang lột xác. |
Để trị chứng khóc đêm ở trẻ nhỏ, lấy 7 cái xác ve sầu (chỉ dùng phần bụng) nghiền nát với sữa; đồng thời sắc bạc hà lấy nước để uống thuốc.
Trong Đông y, xác ve được gọi với khá nhiều tên khác nhau như thuyền xác, thuyền thoái, phục xác... Tên khoa học là Periostracum Cicadae.
Ve sầu là một loại sâu bọ vỏ cứng, thân có đốt. Con đực giao cấu
xong thì chết, con cái đẻ trứng dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở,
ve con chưa có cánh, sống ở dưới đất; Sau khi lột xác, nó có cánh và
sống ở trên cây.
Ve sầu có nhiều ở các vùng rừng núi, thành
phố, những nơi có cây cao to. Thu hoạch xác ve vào mùa hè, trên cây
to hoặc trên mặt đất.
Có những nơi sau trận mưa mùa hè, xác ve
trên cây bị gió mưa làm rơi xuống, nước cuốn trôi theo dòng suối bị
các cành lá cây giữ lại. Người ta lấy rổ vớt hoặc nhặt lấy, rửa sạch
rác, tạp chất, phơi khô. Mỗi kg có khoảng 6.000-7.000 xác ve.
Chế biến bằng cách rửa nước sôi cho sạch bùn đất, bỏ cánh và chân,
cho nước tương vào nấu qua, phơi khô dùng (Bản thảo cương mục). Theo
kinh nghiệm Việt Nam thì rửa sạch đất, phơi khô (không ngâm nước lâu
ngày vì sẽ bị nát). Nếu làm hoàn tán thì nhất thiết phải bỏ chân và
răng. Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm, không để vật nặng lên làm vụn
nát.
Theo Đông y, thuyền thoái (xác ve) vị ngọt, mặn, tính
mát, có tác dụng tán phong nhiệt, tiêu màng mộng, trị bệnh ngoài da,
mụn nhọt, ghẻ lở, rôm sảy, nhức đầu, chóng mặt do phong nhiệt, trẻ
nhỏ sốt nóng co giật, mắt có màng mộng. Không nên dùng lâu dài, cẩn
thận với phụ nữ có thai.
Một số đơn thuốc:
- Mụn nhọt lở loét: Thuyền thoái, bạch cương hàm lượng bằng nhau, tán bột, trộn với dấm bôi chung quanh mụn, để hở miệng nhọt, đợi cho cùi nhọt dài thì khêu ra rồi lại bôi thuốc.
- Mụn nhọt thể dương mới phát ở vùng đầu mặt: Cam thảo (sống) 10 g, sinh địa 60 g, tang diệp 60 g, thuyền thoái 20 g. Sắc uống.
- Mắt có màng mộng: Thuyền thoái (bỏ đầu, chân), xà thoái, xuyên khung, chích thảo mỗi thứ 3 g; bạch tật lê, phòng phong, xích thược mỗi thứ 12 g, thương truật, đương quy mỗi thứ 8 g; thạch quyết minh 20 g. Sắc uống. Hoặc: Cam thảo 160 g, cúc hoa, huyền tinh thạch, thuyền thoái mỗi thứ 40 g, khương hoạt, thạch quyết minh mỗi thứ 20 g. Tán bột, ngày uống 8-12 g với nước sắc mạch môn.
- Quáng gà, mắt có nội chướng: Dạ minh sa, đương quy, mộc tặc, thuyền thoái mỗi thứ 40 g, dương can (gan dê) 160 g. Tán bột (trừ gan). Dùng gan dê bóc bỏ gân màng, nấu với nước, quết nhuyễn, trộn thuốc bột, làm hoàn.
- Giúp phụ nữ dễ sinh: Thuyền thoái 5 cái, xà thoái, xuyên sơn giáp mỗi thứ 40 g; sao gần cháy, tán nhỏ. Trộn với lục nhất tán 40 g, thêm 3 cọng hành, sắc sôi, lấy chừng 300 ml nước. Dùng 1 nắm tóc, cho dầu (mè, dừa...) vào nấu cho đến khi tóc xoắn lại, cháy đen. Vớt tóc ra, nghiền nát, hòa với thuốc nước trên, đun sôi lên uống.
- Giúp dễ sinh, trục thai chết ra: Đầu phác 1 nắm, thuyền thoái 14 con, xà thoái 60 g, tán bột. Mỗi lần uống 9-12 g.
- Trẻ nhỏ bị sốt cao co giật: Thuyền thoái 3 g, câu đằng 6 g, mạn kinh tử 3 g. Sắc với 150 ml nước, chia làm 3 lần uống. Hoặc: Thuyền thoái (bỏ đầu) 3 g, thần sa 0,6 g, bạc hà 2,4 g, tán bột, mỗi lần uống 1 g với nước ấm, ngày 3 lần.
- Cảm, ho, mất tiếng: Thuyền thoái 3 g, ngưu bàng tử 9 g, cam thảo 3 g, cát cánh 4,5 g. Sắc uống.
- Mắt sưng đỏ, đau cấp (viêm màng kết hợp cấp): Thuyền thoái, đăng tâm thảo đều 4 g; kim ngân hoa, long đởm thảo, thảo quyết minh, sinh địa, cúc hoa đều 12 g; liên kiều 10 g. Sắc uống.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)