UNG THƯ TINH HOÀN
BS. TRẨN CHÁNH KHƯƠNG
Hỏi: Là một sinh viên
y và rất quan tâm đến các căn bệnh. Xin bác sĩ cho biết bệnh ung thư tinh hoàn
do nguyên nhân gì gây nên? Triệu chứng ở những giai đoạn đầu và cuối ra sao?
Cách phát hiện và điều trị? Tỉ lệ khỏi bệnh? Xin chân thành cám ơn bác sĩ.
(Hoài Giang - ĐHYK Huế)
Trả lời: Ung thư tinh hoàn chiếm tỷ lệ 1%
các bệnh ung thư ở nam giới, hay gặp ở lứa tuổi trẻ 20-35 tuổi. 95% các ung thư
tinh hoàn xuất phát từ tế bào mầm. Nhờ những tiến bộ vượt bậc của Hóa liệu pháp,
ngày nay hơn 90% người bệnh ung thư tinh hoàn có thể trị khỏi.
Nguyên nhân
Gây bệnh chưa rõ. Một số chứng cớ
cho thấy ung thư tinh hoàn có liên quan với yếu tố di truyền (sai lạc nhiễm sắc
thể 12 (112p) và chấn thương tinh hoàn. Tật tinh hoàn lạc chỗ làm tăng nguy cơ
bệnh ung thư tinh hoàn 2,5-14 lần).
Triệu chứng
Ở giai đoạn đầu: Tinh hoàn sưng to, cứng, không đau.
Ở giai đoạn trễ: Người bệnh thấy đau lưng, bụng to với nhiều hạch ở bụng, có
hạch cổ, nữ hóa tuyến vú. Thời kỳ cuối, người bệnh bị suy kiệt, đau bụng nhiều
nôn ói, ho nhiều, khó thở (vì di căn phổi 2 bên).
Chẩn đoán
Ngoài thăm khám lâm sàng, một số
xét nghiệm cần thiết như: siêu âm bụng, X quang phổi, CT scan bụng, ngực, định
lượng các dấu hiệu sinh học bướu như AFP,
b HCG, LDH... sẽ giúp người thầy thuốc đánh giá và xếp giai đoạn bệnh.
Đặc biệt, xét nghiệm giải phẩu bệnh xác định tính chất mô bệnh học: ung thư tinh
hoàn loại Sêminôm hay không phải Sêminôm. Qua đó, việc thiết lập kế hoạch điều
trị cụ thể và thích hợp hơn.
Điều trị ung thư tinh hoàn: bao gồm
1. Phẫu trị: Mổ cắt bỏ tinh hoàn cao có kèm hay không kèm nạo hạch bẹn, hạch
cạnh động mạch chủ bụng, hạch sau phúc mạc...
2. Xạ trị:
Bổ túc vào hạch bẹn, hạch ổ bụng.
3.
Hóa trị: Với phác đồ PEB (Cisplatin, Etoposid, Bleocin) khi hạch to hơn
5cm rỗng hay di căn xa.
Việc kết hợp điều trị tùy thuộc dạng mô bệnh học và giai đoạn tiến triển bệnh
ung thư tinh hoàn. Cần có ý kiến của BS chuyên khoa.
Kết quả
Rất khả quan đối với ung thư tinh hoàn dạng Sêminôm.
Ở
giai đoạn 1, 2: 70-90% bệnh nhân sống trên 5 năm sau phẫu trị và xạ trị.
Ở giai đoạn 3, 4: 50-70% sống thêm 5 năm sau khi được quá trị tiêu chuẩn.