Nhân ngày thế giới chống lao 24 - 3

ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO TRONG CÁC TÌNH HUỐNG ĐẶC BIỆT

BS. LÊ VĂN NHI

TT Lao và bệnh Phổi Phạm Ngọc Thạch

            Tổ chức Y Tế Thế Giới (TCYTTG) năm 1993 đã khẩn thiết thông báo toàn cầu bệnh lao đang chìm vào sự lảng quên, dịch lao đang hoành hành ngoài vùng kiểm soát tại nhiều quốc gia trên thế giới.

            Trên 100 năm qua, ta đã biết ứng dụng kính hiển vi để phát hiện bệnh lao. Gần 50 năm qua các thuốc chống lao hữu hiệu đã ra đời. Tuy nhiên năm nay nhiều người sẽ chết vì bệnh lao hơn những năm qua. Tại sao kỳ vậy? Không phải tại vì ta không biết phát hiện và trị lành bệnh lao mà vì ta thiếu tổ chức các dịch vụ y tế để đảm bảo phát hiện rộng khắp và trị lành bệnh nhất là các trường hợp lao lây nhiều.

            Và ngày nay đã có một chiến lược chống lao rất hữu hiệu và rất kinh tế để đẩy lùi bệnh lao. Đó là chiến lược ĐOTS của TCYTTG, có nghĩa là điều trị lao có kiểm soát trực tiếp và có sử dụng hóa trị liệu lao ngắn ngày. Đó là sự phối hợp các khâu kỹ thuật và khâu quản lý với sự hỗ trợ của chính quyền làm cho những bệnh nhân lao lây nhiều nhanh chống trở thành hết lây và cắt đứt dây chuyền lây nhiễm. Trung bình 10% các trường hợp nhiễm lao sẽ trở thành bệnh lao. Mọi nguyên nhân làm suy giảm miễn dịch như suy dinh dưỡng, HIV, các Stress, đều có khả năng làm gia tăng nguy cơ bệnh phát triển.

            Ngoài ra một bệnh nhân lao tiến triển, nếu không được điều trị sẽ lây khoảng 10 - 15 người khác trong một năm. Với điều trị tích cực, các bệnh nhân đó sẽ không còn khả năng lây nhiễm nữa; Cho nên tìm và trị là biện pháp thông bệnh tốt nhất đồng thời làm giảm nguy cơ kháng thuốc.

            Mục đích của điều trị lao là như sau:

            - Làm cho bệnh nhân lành bệnh

            - Phòng ngừa tử vong

            - Phòng ngừa tái phát

            - Làm giảm lây lan cho người khác

            Các thuốc kháng lao ngày nay:

            Các thuốc kháng lao có 3 đặc tính khác nhau đó là thuốc có đặc tính diệt khuẩn, triệt khuẩn và thuốc có khả năng phòng sự xuất hiện để kháng thuốc. Các thuốc kháng lao có 3 đặc tính đó vì mức độ khác nhau. Isviazid và Rifampicine là những thuốc diệt khuẩn mạnh nhất, có tác dụng trên mọi quần thể vi trùng lao. Pyrezinamide và Streptomycine cũng là các thuốc diệt khuẩn đối với một số quần thể vi trùng lao nằm trong nội bào và ở môi trường adice. Streptomycine rất mạnh đối với các quần thể vi trùng lao sinh sản nhanh và ở nguôi bào Ethamlurl và Thioacetazone là các chất kiềm khuẩn được dùng phối hợp với các thuốc mạnh khác để tránh sự xuất hiện kháng thuốc.

1. CÁC PHÁT ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRONG CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO VIỆT NAM

            1. 1.Đối với các trường hợp lao phổi mới: 2SHRZ / 6HE

            Đó là phác đồ có giai đoạn tấn công ban đầu là 2 tháng uống chích hàng ngày và giai đoạn củng cố 6 tháng. Trong giai đoạn tấn công ban đầu có 4 thứ thuốc và hầu hết các vi trùng bị chết. Sau 2 - 3 tuần lễ điều trị thì đa số bệnh nhân hết lây. Đại đa số bệnh nhân sau 2 tháng điều trị thì hết vi trùng về khả năng còn rất ít. Trong giai đoạn củng cố chỉ có 2 thứ thuốc mà thôi nhưng phải kéo dài 6 tháng để tránh tái phát về sau.

            Đối với bệnh nhân lao phổi AFB (+), nguy cơ kháng thuốc đột biến có thể xảy ra vì họ mang một số lượng lớn vi khuẩn. Với hóa trị liệu lao ngắn ngày có 4 thứ thuốc trong giai đoạn tấn công và 2 thứ thuốc trong giai đoạn củng cố sẽ làm giảm nguy cơ kháng thuốc. Các phát đồ đó cũng hữu hiệu đối với bệnh nhân lao có vi khuẩn kháng thuốc ban đầu.

            1.2. Đối với các trường hợp tái trị vì tái phát hay thất bại điều trị 2SHREZ / HREZ / 5RHE

            Đây là phát đồ tám tháng bao gồm 3 tháng tấn công ban đầu với 5 món và 5 tháng củng cố với 3 món. Đối với các bệnh nhân thất bại phác đồ 1 hoặc tái phát phác đồ 1 và các bệnh nhân tái phát phác đồ 2 thì sử dụng công thức trên. Đối với các trường hợp lao kê, lao màng não, lao cột sống có biến chứng thần kinh nên điều trị trong giai đoạn củng cố là 7 tháng với Rifampicnie và Isnoiazid.

2. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ PHẢN ỨNG THUỐC

            Đại đa số các bệnh nhân điều trị đủ thời gian quy định mà không ghi nhận các phản ứng phụ của thuốc. Chỉ có một số ít bệnh nhân bị phản ứng thuốc.

            Dựa trên các triệu chứng, các phản ứng phụ thuốc được xếp loại là nhẹ hay nặng. Nếu bị phản ứng thuốc nhẹ thì vẫn tiếp tục điều trị với liều lượng bình thường hoặc có thể giảm nhẹ liều lượng thuốc lại đồng thời cho thêm thuốc trị triệu chứng đó. Nếu bệnh nhân bị phản ứng thuốc loại nặng thì phải lập tức ngưng tất cả thuốc gây ra phản ứng đó.

            Bảng phân loại phản ứng thuốc dựa trên lâm sàng

Phản ứng thuốc

Thuốc có thể gây ra

Cách xử trí

Nhẹ

- Ắn không ngon, buồn nôn, đau bụng

- Đau khớp

- Có cảm giác nóng cháy ở chân

- Đi tiểu nhiều

 

Rifampicine

Pyrazinemide

Isoniazid

Rifampicine

- Tiếp tục thuốc kháng lao

- Kiểm tra lại liều lượng

- Có thể do uống ban đêm

Aspirin

Pyridoxine 100g

- Làm cho bệnh nhân yên tâm

Nặng

- Ngứa ngoài da, nỗi đỏ

- Điếc, chống mặt

- Vàng da (loại trừ các nguyên nhân khác)

- Ói mữa, lơ mơ

 

- Rối loạn thị giác

- Shock, suy thận cấp purpura

 

Thioacetazone

Streptomycine

Streptomycine

- Đa số các thuốc lao (nhất là Isoniazide, PZA và Rif)

 

- Đa số các thuốc lao

Efbamlucol

Rifampicine

- Ngưng thuốc có khả năng gây ra.

- Ngưng thuốc lao

- Ngưng Strepto thay bằng Ethamhire

- Ngưng tất cả thuốc lao

- Ngưng tất cả thuốc lao - Thử xét nghiệm gen

- Ngừng EMB

- Ngưng Rifampicine vĩnh viễn

3. XỬ TRÍ TRƯỜNG HỢP PHẢN ỨNG NGOÀI DA

            Nếu phác đồ điều trị không có Thioacetazone và bệnh nhân bị ngứa (không phải do ghẻ lỡ) thì vẫn tiếp tục trị cộng thêm với một ít thuốc chống bistamine và theo dõi sát bệnh nhân. Nếu bị ngứa và có nỗi đỏ ngoài da thì phải ngưng tất cả thuốc lao. Khi phản ứng đã hết thì tiếp tục cho thuốc lại nhưng ở những ngày đầu nên cho liều lượng thấp và tăng dần lên đến đúng liều lượng bình thường trong 3 ngày.

            Cố gắng xác định xem thuốc nào gây ra phản ứng đó. Nếu phản ứng ngoài da đỏ là do hoặc Pyrazinamide (PZA) hoặc Ethamlucol (EMB) hoặc Streptomycine (SM) thì phác đồ vẫn tiếp tục bỏ món thuốc đó.

            Nếu phản ứng ngoài da do hai loại thuốc mang mạnh như Isobiazide (IaH) hoặc Rifampicine (Rif) thì có thể giải mãn cảm cho bệnh nhân đó với các thuốc đó.

            Đối với bệnh nhân lao và HIV và nếu bị phản ứng thuốc với INH hoặc Rif thì không được giải mãn cảm họ. Vì họ có nguy cơ độc tính nặng.

4. XỬ TRÍ CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢN ỨNG THUỐC GÂY VIÊM GAN

            Đa số các thuốc kháng lao có thể làm tổn thương trên gan. INH, PZA và Rif là những thuốc có ảnh hưởng nhiều đến gan. EMB ít khi gây ảnh hưởng gan. Khi một bệnh nhân đang điều trị lao mà bị viêm gan thì viêm gan đó có thể do thuốc lao hoặc do các nguyên nhân khác. Phải loại trừ các nguyên nhân khác trước khi quyết định là do thuốc lao gây ra. Nếu thuốc lao gây ra thì lập tức ngưng các thuốc lao. Sau khi viêm gan đã lành thì phác đồ đó vẫn tiếp tục cho trở lại được. Nếu viêm gan là thật nặng thì không nên dùng PZA và Rif.

            Một tình huống khác là một bệnh nhân lao phổi nặng, bị thêm lao mây vào trong tình trạng bất tỉnh và bị vàng da. Sau thời gian một tuần lễ điều trị. Đây là một bệnh nhân rất nặng có bị vàng da và có thể chết nếu không có thuốc lao. Cho thuốc lao nhiều khi bệnh nhân cũng có thể chết. Trường hợp này không nên dùng các thuốc lao ảnh hưởng đến gan như INH, Rif, PZA. Mà có thể dùng Streptomycine và EMB. Sau đó nếu viêm gan đã giảm thì có thể sử dụng lại phác đồ trước.

5. ĐIỀU TRỊ TRONG MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐÂC BIỆT KHÁC

            5.1. Đối với phụ nữ có mang thai

            Rất quan trọng là bởi bệnh nhân có thai hãy khám trước khi điều trị. Đa số các thuốc kháng lao là an toàn trong sản phụ. Chỉ có Streptomycine là không nên dùng vì nó ảnh hưởng đến lổ tai của thai nhi. Rất quan trọng là nên cho sản phụ bị lao biết rằng điều trị lao không ảnh hưởng đến thai nhi.

            5.2. Đối với phụ nữ cho con bú

            Một phụ nữ đang cho con bú và bị lao cần phải được điều trị đầy đủ. Vì điều trị tốt sẽ làm hết vi trùng và cắt đứt nguồn lây đối với đứa con nhỏ. Tất cả các thuốc lao không ảnh hưởng trong việc cho con bú và bà mẹ có thể yên tâm vừa điều trị lao cho mình vừa cho con bú. Mẹ và con có thể sống bên nhau, đứa bé vẫn tiếp tục bú sữa bình thường. Đứa bé cần nên cho điều trị dự phòng với INH đến khi bà mẹ thử đàm hết vi trùng sau đó ngưng trị dự phòng và chích BCG.

            5.3. Đối với phụ nữ đang dùng thuốc ngừa thai

            Rif ảnh hưởng đến thuốc ngừa thai làm cho bệnh nhân quả thuốc ngừa thai giảm đi và phụ nữ có thể có thai mặc dù đã uống thuốc ngừa. Phụ nữ đó có thể thay đổi phương pháp ngừa thai hoặc dùng thuốc ngừa thai với liều lượng oestrogene cao hơn.

            5.4. Đối với bệnh nhân có rối loạn chức năng gan

            Đã trình bày ở phần trên. Nói chung có thể hoãn điều trị bệnh lao lại, để khi nào bệnh gan giảm dần và sau đó cho trị lao trở lại. Trường hợp không hoãn trị lao được vì tình trạng quá nguy kịch thì có thể dùng SM với EMB trong vài ba tháng. Sau đó khi bệnh gan bớt nhiều thì cho lại phác đồ cũ.

            5.5. Đối với bệnh nhân suy thận

            INH, Rif và PZA được bài tiết hoàn toàn qua mật và được chuyển hóa thành những chất không độc. Các thuốc đó được sử dụng ở những người có suy thận. Ở những bệnh nhân lao có suy thận nặng nên cho thêm Pynidoxine đề phòng các đau giây thần kinh ngoại biên. Streptomycine và EMB được bài tiết qua thận và phải thận trọng khi dùng ở các bệnh nhân bị suy thận. Phác đồ an toàn đối với bệnh nhân suy thận là 2HRZ / 6HR.

            Kết luận

            Ngày nay với các phác đồ hữu hiệu ngắn ngày trên 90% các bệnh nhân sẽ được lành bệnh. Một số ít dưới 3% sẽ bị tái phát. Những người bị tái phát do thường là những người có những bệnh phụ kèm theo như tiểu đường, suy dinh dưỡng hoặc suy giảm miễn dịch. Vấn đề quan trọng là làm sao bệnh nhân tuân thủ các quy định do thầy thuốc chỉ dẫn, tránh bỏ trị, tránh dùng các phác đồ ngoài quy định của CTCL quốc gia.

Viêm gan siêu vi

Bạn biết gì về bệnh viêm gan siêu vi và interferon?
Bệnh nhân viêm gan A ít có nguy cơ bị hen suyễn
Bệnh viêm gan C có thể chữa được
Bệnh viêm gan loại B (Hepatitis B)
Kháng thể thực vật chống virus viêm gan B
Những hoảng hốt sai lầm của bà mẹ về viêm gan siêu vi B
Những điều cần biết về bệnh viêm gan E
Những điều cần biết về viêm gan siêu vi
Phương pháp mới chữa khỏi hoàn toàn bệnh viên gan C
Sống chung với người bị viêm gan
Virus viêm gan C - một sát thủ thầm lặng
Viêm gan B - nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan
Viêm gan siêu vi B
Viêm gan siêu vi trùng và thai nghén

Bệnh lao

90% bệnh nhân lao được điều trị khỏi
Báo động tình trạng kháng thuốc của bệnh nhân lao
Bạn biết gì về bệnh lao?
Bệnh lao hạch
Bệnh lao họng
Bệnh lao là vấn đề khẩn cấp của sức khỏe toàn cầu và ý nghĩa
Bệnh lao lây truyền như thế nào
Bệnh lao phổi xưa và nay
Bệnh lao đe doạ hàng triệu người
Cách mới trị khuẩn lao
Lao - hiv: những cái chết đến nhanh
Lao kê - căn bệnh nặng có tỷ lệ tử vong cao
Mỗi ngày có 5.000 người chết vì bệnh lao
Nhân ngày thế giới phòng chống lao 24-3
Nhân ngày thế giới phòng chống lao 24/3: về sử dụng thuốc kháng lao
Những điều cần biết về bệnh lao
Phòng chống lao ngày nay ở Việt Nam
Tai biến do thuốc trong điều trị bệnh lao
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Điều trị bệnh lao trong các tình huống đặc biệt

HIV - AIDS

Brazil dùng phim porno để… chống AIDS
Bệnh AIDS gia tăng trên toàn cầu
Bỏ trống tuyên truyền HIV trong giới
Cách chăm sóc bệnh nhân HIV tại gia đình
Gel chống AIDS làm từ nước
Giải pháp nào cho thuốc điều trị AIDS giá rẻ ở Việt Nam
HIV truyền từ mẹ sang con như thế nào?
HIV/AIDS: vấn ðề chẩn ðoán & tham vấn
Khả năng nhiễm HIV sau một lần quan hệ tình dục là thấp
Khống chế HIV bằng vi khuẩn trong
Liệu pháp 'sau đêm' giúp ngăn chặn sự lây nhiễm HIV
Mẹ bị HIV vẫn bảo vệ được con
Một số tiến bộ trong điều trị aids
Một trường hợp con truyền HIV cho mẹ qua vết cắn
Nhiễm hiv/aids và ung thư
Nên hạn chế phạm vi bảo hộ độc quyền thuốc trị AIDS
Phòng lây nhiễm hiv từ mẹ sang con
Phòng xét nghiệm HIV/AIDS nặc danh cho người tự nguyện
Sẽ có thuốc đặc trị cho bệnh nhân HIV
Số người nhiễm HIV ở Quảng Ninh tăng nhanh
Thuốc chống sốt rét giảm nguy cơ truyền HIV qua sữa mẹ
Thuốc điều trị AIDS đầu tiên của VN có mặt trên thị trường
Thuốc điều trị HIV/AIDS ở Gò Vấp được kết luận là tốt
Tìm ra nguồn gốc HIV ở con người
Tìm thấy nơi trú ẩn mới của HIV trong cơ thể
Tư vấn trực tiếp giúp giảm sự lây lan của AIDS
Vì sao kết quả xét nghiệm HIV lúc dương, lúc âm?
Vì sao nữ giới dễ nhiễm HIV
Đông Âu: Bệnh nhân AIDS mọc lên như nấm
Để có một việt nam không còn chết trẻ vì hiv
Đừng vội tự sát khi bác sĩ bảo bạn nhiễm HIV

Bệnh do virus

Bệnh cúm
Bệnh sốt xuất huyết lan rộng ở nhiều nơi
Chữa thủy đậu bằng thuốc Nam
Con ðường tìm ra cấu trúc virus Influenza
Dụng cụ phát hiện nhanh bệnh sốt xuất huyết
Không khí sạch giúp xua đuổi virus gây cảm lạnh
Loại virus mới lây nhiễm từ khỉ
Lại nói về bệnh sốt xuất huyết
Muỗi thích đốt ai nhất
Mèo cũng có thể lây cúm gà
Một số điều cần biết về bệnh sốt xuất huyết
Người Hong Kong hay bị cúm vì... nói nhiều
Nhung hươu giúp bệnh nhân SARS giảm đau
Những nỗ lực mới trong cuộc chiến chống SARS
Những quan niệm đúng và sai về bệnh cảm
Những sai lầm trong phòng chống sốt xuất huyết ở Việt Nam
Những thắc mắc thường gặp về cảm, cúm
Phage hay thực khuẩn thể một loại virus đặc biệt
Phòng chống sốt xuât huyết - công việc không chỉ là của riêng ngành y tế
Phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh sốt xuất huyết
Phương pháp mới phát hiện virus Dengue gây sốt xuất huyết
Tỏi giúp phòng và chống bệnh cảm
Tự bảo vệ & phòng chống virus cúm
Vaccin viêm não nhật bản nhìn từ phía bảo vệ sức khỏe người dân
Vacxin mới chống viêm màng não C
Viêm Não Nhật Bản B - Nguy hiểm nhưng có thể đề phòng - BS. Ðoàn Trọng Hiệp
Vì sao virus cúm A H5N1 khó trị
Xuất hiện dòng Ebola mới

Bệnh do vi trùng - vi khuẩn

Báo động về nhiễm khuẩn ở bệnh viện tuyến dưới
Bệnh dại vẫn là nỗi lo của nhiều người
Bệnh bạch hầu và cách phòng chống
Bệnh Chlamydia, một nhiễm khuẩn sinh dục mới nổi lên, hay gặp nhưng dễ bỏ qua, ảnh hưởng đến sinh sản
Bệnh ho gà đang quay trở lại
Bệnh nhiễm trùng ở da
Bệnh sốt mò có thể làm chết người
Bệnh than và những điều ít được nhắc tới
Bệnh thủy đậu - đã có vaccin phòng ngừa
Bệnh thủy đậu dễ lây
Bệnh viêm não và viêm màng não
Chó ngoạn mèo cắn - BS. Nguyễn Văn Đức
Các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp
Dịch bệnh - Con người và những thách thức mới
Dịch sởi đang quay trở lại
Kháng huyết thanh cứu sống người mắc bệnh truyền nhiễm
Không phải ăn kiêng khi trị tiêu chảy
Làm gì khi phát hiện vật lạ nghi mang khuẩn than
Lỵ trực khuẩn - bệnh hay gặp trong mùa hè
Mũi điện tử chẩn đoán bệnh viêm nhiễm
Một vài hiểu biết về bệnh than
Nhiễm trùng tai ngoài
Nhiễm trùng vùng cổ có thể gây chết người
Nhận diện vi khuẩn gây bệnh Crohn
Những bệnh mắc phải ở hồ bơi
Những chứng bệnh nguy hiểm lây lan qua đường tình dục có khả năng dẫn đến vô sinh
Phát hiện gene kháng bệnh than
Phòng chống dịch bệnh trong mùa lũ
Quá nhiều xà phòng diệt khuẩn giúp… lan truyền bệnh
Sát thủ ẩn mình trong máy điều hòa nhiệt độ
Sưởi ấm bệnh nhân để giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ
Thương hàn là bệnh lây truyền qua đường tình dục
Thủy đậu - bệnh của thời tiết ấm
Uốn ván - vũ khí mới trong cuộc chiến chống ung thư vú
Vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh - nỗi lo còn đó
Vi khuẩn truyền tín hiệu cho nhau qua không trung
Viêm nhiễm đường sinh dục - nỗi kinh hoàng của phụ nữ
WHO phản đối việc tiêm chủng hàng loạt phòng bệnh đậu mùa
Xà bông diệt khuẩn không loại được bệnh viêm nhiễm

Ký sinh trùng

Biến chứng ở bệnh nhân sốt rét
Bước đột phá trong điều trị bệnh sốt rét
Bệnh giun sán
Bệnh giun đũa chó lạc chủ
Bệnh lỵ A míp
Bệnh nấm candida có thể "công phá" cơ quan nội tạng
Bệnh sán lá ruột
Chăm sóc bệnh nhân sốt rét
Coi chừng sán lá gan... lang thang cùng rau sống vào người!
Giun chỉ có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm
Gỏi cá sống và bệnh sán gan tại việt nam
Muỗi cũng có thể chống... sốt rét
Nâm móng không chỉ là vân đề thẩm mỹ
Phát hiện nhiều ca ấu trùng sán lợn trong não
Sán lá gan Fasciola bùng phát ở người
Sán lá gan nhỏ - bệnh của những người thích gỏi cá
Sán lá phổi - chuyện không riêng của... Sìn Hồ
Đi chân đất coi chừng nhiễm giun lươn

NURAVIT

Quy cách: Chai 150ml

Giá bán sỉ: 250,000 đồng/chai

Xuất xứ: VALUEMED PHARMA S.r.l - ITALY

Thành phần:

  • Vitamin C: 80mg
  • Lysine : 12,5mg
  • Vitamin B3 : 4mg
  • Vitamin E: 3mg
  • Vitamin B5 : 1,5mg
  • Sắt(Iron) : 700mcg
  • Vitamin B2 : 350mcg
  • Vitamin B6 : 350mcg
  • Vitamin B1 : 275mcg
  • Vitamin A : 200mcg
  • Vitamin D3 : 1,25mcg
  • Vitamin B12 : 0,625mcg,
  • Phụ liệu : đường Fructose, hương vị, Potassasium sorbate, acid citric, nước vừa đủ

Công dụng:

  • Hỗ trợ tăng cường hấp thu các dưỡng chất, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Đặt mua tai Shop BS Trung giá luôn luôn rẻ hơn giá gốc.

 

THƯ MỤC Y HỌC PHỔ THÔNG
Bệnh da liễu
Bệnh hệ huyết học
Bệnh hệ hô hấp
Bệnh hệ tim mach
Bệnh hệ tiêu hóa
Bệnh hệ tiết niệu
Bệnh ngoại khoa
Bệnh nhãn khoa
Bệnh nội tiết
Bệnh tai mũi họng
Bệnh thường gặp
Bệnh thần kinh
Bệnh truyền nhiễm và ký sinh
Bệnh tâm thần
Bệnh ung bướu
Da liễu - Bệnh của tóc
Da liễu - Bệnh dị ứng
Da liễu - Bệnh ngoài da
Da liễu - Chăm sóc da
Da liễu - Các vấn đề về da
Da liễu - Mụn
Hệ cơ xương khớp - Bệnh cơ và tập luyện
Hệ cơ xương khớp - Bệnh khớp và gout
Hệ cơ xương khớp - Bệnh xương và cột sống
Pháp y
Phương tiện chẩn doán
Sức khỏe du lịch
Sức khỏe sinh sản
Thẩm mỹ