HÌNH ẢNH SIÊU ÂM

TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ GAN LAN TỎA

Nguyễn Thiện Hùng, Phan Thanh Hải

Trung tâm Y khoa MEDIC

Ðăng trong Y học TP. Hồ Chí Minh * Số 2- Tập1-1997

 

Tóm tắt:

Một tổng quan về siêu âm trong bệnh lý gan lan tỏa trình bày lược sử vấn đề từ những năm 90, các vấn đề kỹ thuật và các sai sót có thể gặp phải. Các tác giả đề nghị hệ thống tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan cấp và mạn tính và gan thấm mỡ bằng siêu âm ở 817 ca (nhóm I), có độ nhạy 96,81% và độ chính xác 93,39% khi đối chiếu với dấu hiệu huyết thanh học HBV và HCV. Ở nhóm II (101 ca gan thấm mỡ), độ chính xác của siêu âm chẩn đoán là 89,10% so với các xét nghiệm cholesterol, triglycerids và các men gan AST, ALT (GOT, GPT). Các thay đổi về cấu trúc gan (kiểu echo, vách tĩnh mạch cửa, bờ gan, góc gan) và của túi mật được thống kê lại ở 1.367 ca viêm gan siêu vi B và C (nhóm III). Vai trò và khả năng của siêu âm chẩn đoán cũng đuợc đề cập trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhằm hạ thấp các nguy cơ của viêm gan siêu vi và ung thư tế bào gan nguyên phát.

Summary:

An overview on ultrasound diagnosis (US) in some diffuse liver diseases with the history from 1990, techniques and pitfalls were reviewed. Authors proposed a systematization of criteria of acute and chronic hepatitis and fatty infiltrating of liver: on 817 cases (group I) which had the sensibility of 96.81% and the accuracy of 93.39% in comparison with HBV and HCV serological markers. In group II (101 cases) on fatty liver, the accuracy of US scanning was 89.10% with the results of cholesterol, triglycerids and liver enzymes (AST, ALT). Some changes of liver structure (echo pattern, portal vein wall thickening, borders, liver angles) and gallbladder had been reported in 1,367 cases of viral hepatitis B and C (group III). Authors also implicated the role and capacity of US scanning in diagnosing of diffuse liver diseases, in primary health care, to reduce the risk of viral hepatitis and hepatocell carcinoma in Viêtnam.

MỞ ÐẦU

Siêu âm trong bệnh lý gan lan tỏa chưa được tổng kết trong hoàn cảnh bệnh lý nhiệt đới nước ta. Từ năm 1993, chúng tôi dùngsiêu âm chẩn đoán như một phương tiện truy tìm và sàng lọc các bệnh lý gan nhất là viêm gan siêu vi nhằm góp phần phát hiện các bệnh lý gan còn ở thời kỳ có thể chữa khỏi và ít gây biến chứng nặng.

SIÊU ÂM THĂM DÒ BỆNH LÝ GAN

Tiêu chuẩn siêu âm để chẩn đoán viêm gan

Chẩn đoán viêm gan, nhất là viêm gan cấp, bằng siêu âm rất khó dù siêu âm có độ nhạy giúp phân biệt gan bình thường và bất thường (3).

Higashi và cộng sự (1991) đã mô tả cấu trúc siêu âm của viêm gan mạn (mặt sau gan, bờ dưới gan, biến dạng túi mật) (4).

Kurtz (1994) nói về viêm gan cấp với các thay đổi về kích thước gan, cấu trúc gan thô, dày sáng các nhánh tĩnh mạch cửa, của vách túi mật và bao gan, về sự giảm âm trong chủ mô gan (5).

Hagen-Ansert (1995) mô tả các thay đổi trong viêm gan cấp (giảm sinh echo gan, dày sáng vách tĩnh mạch cửa) và viêm gan mạn (chủ mô gan thô, tăng sinh echo, giảm cấu trúc mạch máu trong gan) (3).

Từ 1993, chúng tôi đã thiết lập các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan (xem bảng 1).

Bảng 1: Tiêu chuẩn siêu âm chẩn đoán viêm gan.

Tiêu chuẩn đề nghị

Viêm gan cấp

Viêm gan mạn

1.Kích thước

Lớn / Bình thường

Bình thường / Teo

2. Bờ

Nhẵn

Không đều / Nhẵn

3. Mặt sau

Lõm

Lồi

4. Chủ mô (so sánh với lách)

Ðồng dạng

 -Kém

-Dày

Không đồng dạng với các hạt nhỏ tái tạo

Thô

5. Vách tĩnh mạch cửa

Echo dày và dày ³5 ly

Echo dày và dày ³5 ly

6. Túi mật

Vách phù nề hoặc không.

Không có mật

Méo dạng,vách không dày.

Siêu âm chẩn đoán gan thấm mỡ

Gan thấm mỡ là do ứ đọng triglycerid trong tế bào gan. Nguyên nhân gan thấm mỡ là do uống rượu, dùng corticoid ngoại sinh, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, bệnh Cushing, đái tháo đường, hội chứng Reye, Kwashiokor, suy dinh dưỡng do ung thư hay hoá trị liệu vì ung thư, người béo...

Muốn chẩn đoán chính xác phải dựa vào độ tập trung trung bình (đơn vị Hounsfield) trên ảnh chụp cắt lớp điện toán. Khi đậm độ gan kém hơn lách là có thể nghĩ đến gan thấm mỡ. Trên siêu âm nếu thấy gan sáng và lớn (75%), và khi các tĩnh mạch và các đường mật trong gan mờ khó xác định thì có thể nghĩ đến gan thấm mỡ. Siêu âm có thể phát hiện gan thấm mỡ với độ nhạy 86% với thể nhẹ và 100% với thể nặng và trung bình (5,6).

Tiêu chuẩn chẩn đoán gan thấm mỡ dựa vào y văn (6,13) và chúng tôi chỉ chọn các gan to (gan trái lớn hơn 10cm qua mặt cắt dọc qua động mạch chủ bụng, gan phải lớn hơn 15cm qua mặt cắt gian sườn ở bình diện thận phải). Ðối với vách tĩnh mạch cửa, chúng tôi chỉ chọn các vách giảm echo nhánh xa (gan thấm mỡ độ nhẹ) và giảm echo vách các nhánh chính (độ vừa) (8,10).

Histogram cường độ siêu âm

 Trên siêu âm, bệnh lý gan lan tỏa thường được chẩn đoán dựa vào bậc thang xám (gray scale) gồm 32 hoặc 64 bậc, vì thế tùy thuộc sự đánh giá chủ quan của bác sĩ khám siêu âm. Hiện nay một số loại máy siêu âm đã có thêm phần mềm vi tính đánh giá histogram cường độ siêu âm (histogram of echo intensity), để tăng cường tính khách quan nhờ đo được cường độ siêu âm của một vùng cần biết bất kỳ, so sánh vùng đó với một vùng khác trên cùng một mặt cắt, cùng cách đầu dò một khoảng cách bằng nhau. Khi vẽ đồ thị histogram trên chủ mô thận và một vùng gan tương ứng, một giản đồ mức độ xám (gray level graph) được vẽ lại, với các thông số như diện tích cửa sổ, tổng số echo và biên độ echo trung bình, độ phân tán echo theo biên độ echo trung bình... đều được hiển thị trên màn hình cùng lúc. Dùng độ chênh lệch biên độ echo trung bình giữa gan và thận (Hist. gan - Hist. thận) để đánh giá chủ mô gan có echo dày hơn thận hoặc kém hơn.

 Hình ảnh siêu âm trong viêm gan và gan thấm mỡ
Trong viêm gan

Sự thay đổi cấu trúc echo ở viêm gan cấp và mạn cũng như xơ gan được nhiều tác giả đề cập nhưng chưa được hệ thống đầy đủ. Trước hết về kích thước, gan thường to trong viêm cấp, bình thường trong viêm mạn (3,4,5). Số liệu của chúng tôi cho thấy gan to thay đổi từ 24,1% đến 30,1%. Trong giai đoạn viêm gan cấp gan có echo kém (dark liver). Số liệu của chúng tôi cho thấy gan có echo kém thay đổi từ 10,7% đến 12,1%. Trong viêm gan cấp do rượu, gan thường to và sáng (bright liver) và có giảm âm như gan thấm mỡ (3), nhưng chúng tôi thấy không có giảm âm rõ và cũng không có giảm cấu trúc mạch máu như gan thấm mỡ. Số liệu của chúng tôi cho thấy gan có echo dày thay đổi từ 14,3% đến 22,4%. Trong khi đó vách tĩnh mạch cửa dày và sáng chiếm tỉ lệ từ 7% đến 13,9%.

Viêm gan mạn thể hoạt động thường thay đổi cấu trúc nhiều hơn viêm gan mạn thể tồn tại (4), chủ mô gan thô (coarse) và đường mạch mật giảm sáng, nhưng không giảm âm phần thấp nhiều như gan thấm mỡ. Số liệu của chúng tôi cho thấy echo gan thô thay đổi từ 15,4% đến 17%. Khi gan có rối loạn chức năng trầm trọng, bề mặt gan không đều do sự tạo lập các hạt tái tạo, bờ dưới gan cùn (blunted) và mặt sau gan trở nên lồi (convex) (3). Số liệu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ gan có cấu trúc hạt thay đổi từ 09,7% đến 13,3% và mặt sau gan lồi thay đổi từ 19,4% đến 21,3%.

Vách túi mật thường dày trong viêm gan cấp (4) và trong xơ gan (3). Số liệu của chúng tôi cho thấy vách túi mật dày thay đổi từ 0.87% đến 02.42%. Thay đổi dạng túi mật thường là thứ phát sau sự biến dạng của gan (3). Số liệu của chúng tôi cho thấy túi mật méo dạng (gallbladder deformity) thay đổi từ 03,29% đến 05,95%.

 Bảng 2: Ðặc điểm cấu trúc các loại viêm gan 

Ðặc điểm cấu trúc và hình thái siêu âm gan mật

Viêm gan (US+, Markers+) không tính men gan

N = 1.367 ca

Viêm gan (US+, Markers+, Men gan tăng 1,5 lần: GOT và GPT  60UI/L ; GGT ³ 65UI/L)

N = 403 ca

Viêm gan (US+, Markers+, Men gan tăng 3 lần: GOT và GPT³120UI/L; GGT ³ 129UI/L)

N = 165 ca

 

Số ca

Tỉ lệ

Số ca

Tỉ lệ

Số ca

Tỉ lệ

Cấu trúc Thô

211

15,4%

70

17,4%

28

17%

Dày

196

14,3%

73

18,1%

37

22,4%

Kém

149

10,9%

43

10,7%

20

12,1%

Hạt

132

9,7%

51

12,7%

22

13,3%

Ðồng dạng

489

56,5%

209

51,9%

80

48,4%

Gan to

330

24,1%

108

26,8%

151

30,1%

Vách tĩnh mạch cửa dày

96

7%

32

7,9%

23

13,9%

Mặt sau lồi

276

20,2%

86

21,3%

32

19,4%

Bờ gan không đều

56

3,7%

29

7,2%

14

8,5%

gồ ghề

5

0,4%

2

0,5%

1

0,6%

đều

1032

75,5%

296

73,4%

124

75,2%

Góc gan bầu

18

1,3%

9

2,2%

7

4,2%

Túi mật nhỏ

4

0,29%

3

0,74%

3

1,8%

Không ghi nhận

964

70,51%

265

65,75%

102

61,81%

xẹp

4

0,29%

3

0,74%

3

1,81%

Méo dạng

45

3,29%

24

5,95%

8

4,84%

Vách dày

12

0,87%

9

2,23%

4

2,42%

Không thấy

2

0,14%

 

 

 

 

Bình thường

331

24,21%

96

23,82%

43

26,06%

 

                

Bảng 2 cho thấy có thay đổi cấu trúc gan và túi mật trong viêm gan siêu vi B và C, nhưng ít và không đặc hiệu qua siêu âm chẩn đoán. Thay đổi cấu trúc trong viêm gan tuy đa dạng nhưng không đặc hiệu và tỉ lệ thay đổi không nhiều. Do đó khó chẩn đoán viêm gan bằng siêu âm dù siêu âm có độ nhạy giúp phân biệt gan bình thường và bất thường (3).

 Trong gan thấm mỡ

Cấu trúc echo gan thấm mỡ dày hơn chủ mô thận hơn 2 độ xám. Dùng kỹ thuật histogram cường độ siêu âm để so sánh cấu trúc chủ mô gan thấm mỡ và thận, chúng tôi ghi nhận bình quân độ chênh lệch histogram cường độ siêu âm giữa gan và thận ở 101 ca gan thấm mỡ là 730/101 = 7,22, nghĩa là độ sáng mức độ xám của gan thấm mỡ hơn chủ mô thận là 7,22 so với chứng là - 0,4 (8).

 ÐỘ PHÙ HỢP CỦA SIÊU ÂM VỚI XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG KHÁC

Siêu âm trong viêm gan

Ðộ phù hợp của siêu âm chẩn đoán viêm gan với xét nghiệm HBV, HCV được thể hiện trong bảng 3 sau đây:

 BẢNG 3: Ðối chiếu kết quả siêu âm chẩn đoán viêm gan và xét nghiệm HBV, HCV. 

Xét nghiệm HBV-HCV

Dương tính

 Âm tính

Siêu âm chẩn đoán

 

 

Dương tính

 729 ca (a)

 30 ca (b)

Âm tính

24 ca (c)

 34 ca (d)

a: Dương tính thật     c: Âm tính giả      b: Dương tính giả     d: Âm tính thật

 -Ðộ nhạy = a / a+c = 729 / 729 + 24 = 729 / 753 = 96.81 %

-Ðộ chuyên biệt = d / b + d = 34 / 30 + 34 = 34 / 64 = 53.12 %

-Giá trị phỏng đoán dương tính= a / a+b = 729 / 759 = 96 %

-Giá trị phỏng đoán âm tính = d / c+d = 34 / 58 = 58.6 %

-Ðộ chính xác = a+d / tổng số ca = 729 + 34 / 817 = 763 / 817 = 93.39%

Siêu âm trong gan thấm mỡ

Ðộ phù hợp giữa siêu âm và xét nghiệm cận lâm sàng được trình bày trong bảng 4 sau đây:

Bảng 4:

Gan thấm mỡ

Nam

Nữ

Cộng

Tỉ lệ

độ nhẹ

36

41

77

76,24 %

độ vừa

8

12

20

19,8 %

 Sự gia tăng các trị số cholesterol (CT và tryglycerids (TG có thể đơn lẻ hoặc cùng lúc như trong Bảng 5.

Bảng 5

Xét nghiệm

Số ca

Tỉ lệ

CT và TG cùng tăng

50

49,50 %

CT tăng

23

22,77 %

TG tăng

17

16,83 %

 Nửa số ca có CT và TG cùng tăng ở bệnh lý gan thấm mỡ. Có 07 trường hợp gan thấm mỡ ở siêu âm nhưng không thay đổi CT và TG (06, 9%).

Ðối với sự gia tăng men gan AST và ALT (GOT và GPT) trong gan thấm mỡ, chúng tôi chỉ chọn các trường hợp có sự gia tăng gấp 3 lần trị số bình thường.

 Bảng 6

Xét nghiệm

Số ca

Tỉ lệ

Có tăng men gan và tăng CT, TG

28/67 ca

41,79 %

Không tăng men gan và tăng CT, TG

35/65 ca

52,24 %

Chỉ tăng men gan

4/67 ca

5,97 %

 

CÁC SAI SÓT CỦA SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN
Trong viêm gan

Thường gặp trong viêm gan cấp, nhất là khi gan không to, bệnh nhân không vàng da. Hình ảnh vách túi mật phù nề trong viêm gan có thể lầm với viêm túi mật cấp. Viêm gan cấp do rượu, do các bệnh nhiễm trùng (thương hàn, leptospirosis, lao.), do các bệnh hệ thống khác có thể bị bỏ sót.

Viêm gan mạn khó phân biệt với xơ gan giai đoạn sớm. có thể khắc phục bằng cách khảo sát Doppler tĩnh mạch cửa.

Trong gan thấm mỡ

Nếu gan không to khó phân biệt gan thấm mỡ với viêm gan ứ mật, viêm gan do rượu, do thuốc, do lao. Gan thấm mỡ giảm âm rõ phần thấp, giảm cấu trúc mạch máu trong gan. Ðộ chênh lch histogram gan thận ở gan thấm mỡ cao hơn trong trường hợp viêm gan.

Bảng 7: Bình quân độ chênh lệch histogram gan thận

Bệnh lý

Biên độ chênh lệch histogram

Bình quân độ chênh lệch histogram

Ăn chay trường

7,1

7,1 / 1 = 7,1

Béo phì

3,7

3,7 / 1 = 3,7

Bình thường

-1,6 - 0,8

-0,8 / 2 = - 0,4

Gan thấm mỡ

0,7 - 7,1

30,4 / 7 = 4,34

Gan to

- 6,9 - 7,9

80,6 / 23 = 3,5

Rượu

-0,5 - 9,3

26,10 / 10 = 2,61

Thuốc

-10,3 - 5,6

-9 / 5 = -1,8

Tiểu đường

0,5 - 9,3

39,5 / 10 = 3,95

Viêm gan HBV/ HCV

-10,3 - 8,5

-5,7 / 29 = -0,196

 KẾT LUẬN

Siêu âm là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao trong bệnh lý gan mật, không can thiệp (non invasive) và có thể làm nhiều lần. Với độ chính xác ở viêm gan là 93,39% và ở gan thấm mỡ là 89,10%, khả năng định hướng của siêu âm trong nhóm bệnh lý gan lan tỏa là có ý nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. DAFIRI, R. et al: Apport de l'échographie dans la tuberculose des viscères pleines de l'abdomen. J. Radio., No 2, 1990.

2. ÐỖ ÐÌNH HỒ: Phụ bản chuyên đề Hóa sinh Y học. Tạp chí Y học, ÐH Y Dược TP. HCM, số 1.1994.

3. HAGEN-ANSERT, SL: The Liver, pp. 99-158, Textbook of Diagnostic Ultrasonography (Volume 1), 4th ed, Mosby-YearBook, 1995.

4. HIGASHI, T. et al: Introduction to Abdominal Ultrasonography, 1991.

5. KURTZ: Ultrasound, ACR Learning Files, CD-ROM, 1994.

6. IRVING, H.C.: Diffuse liver disease, pp. 295-307, Clinical Ultrasound, Vol.1, Churchill Livingstone, 1st ed., 1994.

7. NGUYỄN THIỆN HÙNG et al: Siêu âm chẩn đoán trong viêm gan siêu vi B và C (sơ kết từ tháng 8/1993 đến tháng 6/1994), MEDIC 1994.

8. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI: Siêu âm khảo sát gan thấm mỡ, MEDIC 1995, tạp chí Siêu âm ngày nay, số 11, tháng 9/1997.

9. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI: Ðặc điểm histogram cường độ siêu âm gan thận trong bệnh lý gan lan tỏa, MEDIC 1995.

10. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI: Siêu âm chẩn đoán trong một số bệnh lý gan lan tỏa, MEDIC 1996, tạp chí Hình thái học, tập 5-6, số 2/1995 và 2/1996.

11. NGUYỄN THIỆN HÙNG et al: Thay đổi cấu trúc siêu âm gan mật trong viêm gan siêu vi B và C, MEDIC 1996.

12. NGUYỄN THIỆN HÙNG et al: Ultrasound in Hepatitis. Báo cáo tại Hội nghị Ðiện quang Ðông Nam Á (Asean Association of Radiology, AAR) lần thứ 9 tại Singapore, 23-26/January, 1997.

13. SAVERYMUTTU, S.H. et al: Ultrasound Scanning in the Detection of Hepatic Fibrosis and Steatosis, British Medical Journal, Vol. 292, pp. 13-15, 4 January, 1986.

 

Các phương tiện cận lâm sàng

"Tiêu diệt" khối u trong não
Abstract thai ổ bụng
An interesting case of Fasciola gigantica in Ho Chi Minh City, Viet nam - Medic
Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu
Bước đầu nhận xét hình ảnh siêu âm hạch ở một số bệnh lý có biểu hiện hạch ổ bụng
Bướu thận và xơ hóa củ
Bướu thận và xơ hóa củ - Nguyễn Thiện Hùng
Bảng kê một số bệnh gân cơ khớp 1999
Bệnh Osgood Schilatter: Bệnh lý gây nhiều tranh cãi - MEDIC
Bệnh Peutz - Jeghers - MEDIC
Carcinoid Tumor di căn Gan, Lách
Cardiac Hemangioma
Chuyện “cổ tích” về kỹ thuật siêu âm 
Chẩn đoán chính xác một trường hợp hiếm gặp: U thể cảnh (Carotid Body Tumor) - Hà Thị Thanh Tuyền
Chụp X-quang thông thường
Coffee Bean Sign
Comet Tail Effect hay Ring-Down Artifact
Có nên siêu âm thai dưới 10 tuần tuổi?
Công dụng của Siêu âm Doppler
Cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt Nam - Nguyễn Thiện Hùng
Doppler mạch máu
Doppler ổ bụng
Dày vách ruột: Phân biệt do viêm và do thiếu máu bằng siêu âm màu và siêu âm ảnh đôi (duplex ultrasound)
Dãn mạch minh họa tình trạng viêm
Dùng siêu âm khám sàng lọc viêm Gan
Gastric Leiomyosarcoma - Phạm Thị Thanh Xuân
Giá trị của siêu âm Doppler năng lượng (PDS)
Histogram cường độ Siêu âm
Hình ảnh học tăng áp lực tỉnh mạch cửa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa
Hình ảnh siêu âm Doppler màu một số bệnh lý tuyến vú - Phạm Thị Thanh Xuân
Hình ảnh siêu âm một trường hợp u tế bào gan nguyên phát sau thuyên tắc hóa dầu qua ống thông Toce 4 tháng - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm Áp-xe gan A-míp
Hình ảnh siêu âm ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm ổ bụng
Hội chứng Mirizzi - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Loạn sản khớp hông
Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật nội soi bóng đơn tại TPHCM
Một số hình ảnh siêu âm Doppler màu qua ngã âm đạo - Phan Thị Thanh Thủy
Nguyên tắc của doppler trong siêu âm tim
Nhân một trường hợp di căn tuyến giáp từ Melanoma ác - Nguyễn Tuấn Cường
Nhân một trường hợp thai ổ bụng nguyên phát 32 tuần
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhìn lại Gan thấm mỡ
Những điều kỳ diệu của y học hạt nhân 
Nội soi
Nội soi tràn dịch màng phổi
Rim Sign và Halo Sign trong siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ring-Down Artifacts Posterior to the Right Diaphragm on Abdominal Sonography: Sign of Pulmonary Parenchymal Abnormalities
Sandwich Sign trong siêu âm - Nguyễn Thị Thảo Hiền
sieuam/medsoft.gif
Siêu âm
Siêu âm 3 chiều một số hình ảnh sản khoa
Siêu âm 3 chiều và Doppler năng lượng khảo sát sự tạo mạch máu
Siêu âm bằng máy 4 chiều ở Hà Nội
Siêu âm bệnh thấp - Nguyễn Thiện Hùng trích dịch
SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Siêu âm chẩn đoán và bệnh lý thủng tạng rỗng - Phan Thị Thanh Thủy
Siêu âm cơ , gân cơ và dây chằng - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler màu một trường hợp bướu tim gây động mạch Phổi
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán ung thư tế bào Gan nguyên phát
Siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa ở viêm gan mạn và xơ gan - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm khảo sát Gan thấm mỡ
Siêu âm nhiều, nên không?
Siêu âm phát hiện khối u ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm phát hiện ung thư tế bào Gan nguyên phát (H. C. C. ) Trên bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan: theo dõi sau 5 năm - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm thai kỳ
Siêu âm theo dõi thai kỳ là cần thiết
Siêu âm thận
Siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung - Trần Thị Thúy
Siêu âm và bụng cấp tính: thực tế lâm sàng
Starry Sky, Centrilobular Pattern, Portal Reaction, Dark Liver - Nguyễn Thiện Hùng
Sóng siêu âm làm “chổi” như thế nào?
Sản phụ
Thiết bị siêu âm 3D giúp phát hiện sớm ung thư vú
Thận bế tắc: Chẩn đoán với siêu âm Doppler và chụp thận bài tiết - Nguyễn Văn Công
Triệu chứng học siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ultrasound Diagnosis in Hepatitis
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp - Nguyễn Tuấn Cường
Vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng - Medic
Vách thực quản tâm vị trong xơ gan: Đối chiếu siêu âm qua ngã bụng và nội soi - Nguyễn Thiện Hùng
Vôi hóa gan - Nguyễn Thiện Hùng biên dịch
X quang
Xét nghiệm HIV trong vòng 30 phút
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh cơn đột quỵ
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm bệnh Alzheimer
Xét nghiệm máu mẹ để phát hiện dị tật thai nhi
Xét nghiệm máu phát hiện được xơ gan
Xét nghiệm mới phát hiện bệnh viêm gan C
Xét nghiệm nhóm máu có xác định được huyết thống
Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm ung thư sớm bằng microchip
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Xét nghiệm viêm gan B bằng que thử nhanh
Xét nghiệm y khoa: Xét nghiệm máu
Điện chẩn đoán - ECG, EMG, EEG
Điện tâm đồ (ECG)
Đo mật độ xương
Đo điện tâm đồ Holter
Đã có thiết bị phát hiện ung thư sớm nhất
Đặc điểm siêu âm tổn thương Gan