CẤU TRÚC SIÊU ÂM CÁC TẠNG BỤNG VÀ ÐẦU MẶT CỔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
NGUYỄN
THIỆN HÙNG(1)
TRUNG TÂM CHẨN ÐOÁN Y KHOA (MEDIC)
Thành phố Hồ Chí Minh
MỞ ÐẦU:
Ðến nay, trong nước vẫn chưa có công trình chính thức nào khảo sát cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt nam. Tiếp sau nghiên cứu Doppler mạch máu ở người Việt nam 7, chúng tôi xin công bố các số liệu bình thường các tạng bụng và đầu mặt cổ của người Việt nam, mong được góp phần phục vụ công tác chẩn đoán và nghiên cứu hàng ngày.
ÐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP:
Chúng tôi đã khảo sát 109 nam nữ thanh niên từ 18-30 tuổi (41 nam và 68 nữ), không biểu hiện bệnh lý qua khám lâm sàng và siêu âm chẩn đoán tại Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (MEDIC).
Dùng các máy OPUS 1 AUSONICS và SONOREX MEDISON với các đầu dò sector 3.0, 3.5 MHz và linear 7.5 MHz chúng tôi khảo sát và đo đạc các tạng theo các tiêu chuẩn dựa theo y văn 3,4. Các số liệu thống kê được phân tích bằng các giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn, có đối chiếu với số liệu nước ngoài. Số liệu các tạng được thu thập và khảo sát theo từng cá thể, nhưng trong công trình này chúng tôi chưa phân tích các tương quan giữa các tạng của cùng một cá thể cũng như của từng tạng với chính chiều cao và cân nặng, điều này xin dành cho các lần sau.
KẾT QUẢ:
1. GAN:
1.1. Kích thước:
- Chiều cao gan phải: Bình thường là 13,0 cm, theo Niederau và cộng sự là 10,5 1,5 cm 10, 11.
- Chiều trước sau gan phải: Bình thường là 15,0 cm.
- Chiều trước sau gan trái: Bình thường là 10,0 cm nhưng rất thay đổi, theo Niederau và cộng sự là 8,1 1,9 cm 10.
- Tỉ lệ gan phải/gan trái: Bình thường là 1,5; ở xơ gan là 1,1 1.
1.2. Kết quả của chúng tôi:
- Chiều cao gan phải là 11,84 0,66 cm.
- Chiều trước-sau gan phải là 12,25 0,78 cm.
- Chiều trước-sau gan trái là 8,99 0,82 cm.
- Thùy đuôi, với chiều ngang (dầy) là 1,71 0,32 cm.
1.3. Cấu trúc siêu âm:
Gan có cấu trúc đồng dạng và echo dày trung bình 3.
2. TÚI MẬT:
2.1. Kích thước: (4)
- Dài túi mật 8 - 9 cm.
- Rộng túi mật 3 cm.
- Ống dẫn túi mật
+ dài 1 - 3,5 cm.
+ rộng trên 0,3 cm.
2.2. Kết quả của chúng tôi: Ðo lúc đói
- Dài túi mật: 6,76 1,25 cm.
- Rộng túi mật: 2,55 0,53 cm.
- Dày túi mật: 3,94 1,35 cm.
Vách túi mật dày dưới 0,4 cm 2.
- Ống dẫn túi mật:
-dài: 1,69 0,27 cm.
-rộng: 0,49 0.08 cm.
3.LÁCH:
3.1. Kích thước: (4)
- Chiều dài: Bình thường dưới 13,0 cm (12,0 - 13,0 cm)
- Chiều ngang (dày): 6,0- 7,0 cm.
3.2. Kết quả của chúng tôi:
- Chiều dài là 9,14 0,85 cm.
- Chiều ngang (dày): 3,99 0,42 cm.
3.3. Cấu trúc siêu âm:
Lách có cấu trúc đồng dạng, echo bằng hoặc kém hơn kiểu echo của gan, sắc độ hơi xám 3.
4. TỤY TẠNG:
4.1. Kích thước: (4)
- Ðầu: 2,0 - 3,0 cm
- Cổ: 1,0 - 2,0 cm.
- Thân: 1,2 - 2,8 cm.
- Ðuôi: 2,0 - 2,8 cm.
4.2. Kết quả của chúng tôi:
- Ðầu: 2,03 0,23 cm.
- Cổ: 1,16 0,14 cm.
- Thân: 1,27 0,16 cm.
- Ðuôi: 1,58 0,17 cm.
4.3. Cấu trúc siêu âm:
Thường có echo dày nhẹ hơn gan nhưng không đồng dạng 4.
5. THẬN:
5.1. Kích thước: (4)
- Dài: 9 - 12,0 cm.
- Ngang: 4,0 - 6,0 cm.
- Dày: 2,5 - 4,0 cm.
5.2. Kết quả của chúng tôi:
Thận phải:
- Dài: 8,99 0,69 cm.
- Ngang: 3,91 0,33 cm.
- Dày: 4,97 0,47 cm.
Thận trái:
- Dài: 8,51 0,83 cm.
- Ngang: 4,25 0,53 cm.
- Dày: 4,65 0,74 cm.
5.3. Cấu trúc siêu âm:
Bao thật (true capsule) có echo, bao quanh vỏ thận (cortex).
Chủ mô phần vỏ (parenchymal cortex) có độ xám nhạt hoặc echo dày trung bình cho đến echo kém, đồng nhất, kém hoặc bằng echo của gan và lách 4.
Phần tủy chủ mô có dạng tam giác, tròn hay cụt với echo kém. Các tháp thận vẽ nên phần tủy của thận.
Xoang thận (sinus) là phần trung tâm có echo của thận, do có mỡ bao bọc xung quanh. Bể thận và phễu không thấy vì bình thường thì xẹp, mặt khác, chúng không có echo (anechoic).
(Tuyến thượng thận khó thấy trên siêu âm ở người lớn, chỉ có thể khảo sát ở thai nhi và trẻ con).
6. TUYẾN TIỀN LIỆT:
6.1. Kích thước: (4)
- Ðường kính trước sau: 3.0 cm.
- Chiều rộng: 4,0 cm.
- Chiều cao: 3,8 cm.
- Trọng lượng 20,0 gr.
6.2. Kết quả của chúng tôi:
-Ðường kính trước sau: 2,76 0,24 cm
-Chiều rộng: 3,35 0,21 cm.
-Chiều cao: 2,66 0,31 cm.
6.3. Cấu trúc siêu âm:
Tuyến tiền liệt có cấu trúc không đồng dạng, có echo dày trung bình 4.
7. TỬ CUNG:
7.1. Kích thước: (4)
- Chiều dài: 8,0 cm.
- Chiều rộng: 5,5 cm.
- Ðường kính trước sau: 3,0 cm.
7.2. Kết quả của chúng tôi:
-Chiều dài: 6,08 1,09 cm.
-Chiều rộng: 4,33 0,77 cm.
-Ðường kính trước sau: 3,14 0,59 cm.
7.3. Cấu trúc siêu âm:
Cơ tử cung (uterine myometrium) có echo dày trung bình cho đến echo kém, bằng với echo của cơ thành âm đạo.
Ðộ dày và kiểu echo của nội mạc tử cung thay đổi đáng kể suốt chu kỳ kinh nguyệt. Lúc có kinh và giai đoạn tăng sinh, nội mạc mỏng và echo dày (hyperechoic). Trước khi rụng trứng nội mạc dày và có nhiều lớp, với một đường echo dày mỏng ở giữa được bao quanh bởi một lớp echo kém dày hơn, phân cách với lớp cơ tử cung bằng một lớp mỏng echo dày. Kiểu nội mạc có lớp này vẫn còn trong giai đoạn phân tiết (secretory phase) sớm. Trước khi có kinh nội mạc trở nên dày, echo dày và đồng dạng 4.
8. BUỒNG TRỨNG:
8.1. Kích thước: (4)
- Chiều dài: 2,5 - 5,0 cm.
- Chiều rộng: 1,5 - 3,0 cm.
- Bề dày: 0,6 - 2,2 cm.
8.2. Kết quả của chúng tôi:
-Buồng trứng phải:
- Chiều dài: 2,51 0,42 cm.
- Chiều rộng: 1,63 0,23 cm.
- Buồng trứng trái:
- Chiều dài: 2,45 0,29 cm.
- Chiều rộng: 1,71 0,18 cm.
8.3. Cấu trúc siêu âm:
Buồng trứng có echo hơi kém 3 và không đồng dạng so với cơ tử cung.
9. TINH HOÀN:
9.1. Kích thước: (4)
- Chiều dài: 3,0 - 5,0 cm.
- Chiều rộng: 2,0 - 3,0 cm.
- Bề dày (chiều trước-sau):2,0 - 3,0 cm.
9.2. Kết quả của chúng tôi:
Tinh hoàn phải:
- Chiều dài: 3,85 0,39 cm.
- Chiều rộng: 1,88 0,24 cm.
- Bề dày (chiều trước-sau): 1,86 0,34 cm.
Tinh hoàn trái:
- Chiều dài: 3,71 0,25 cm.
- Chiều rộng: 1,87 0,22 cm.
- Bề dày (chiều trước-sau) 1,86 0,36 cm.
9.3. Cấu trúc siêu âm:
Tinh hoàn có cấu trúc echo dày trung bình như gan và tuyến giáp 4 và đồng dạng.
(Mào tinh hoàn có cấu trúc echo bằng hoặc dày hơn tinh hoàn).
10. TUYẾN GIÁP:
10.1. Kích thước: (4)
- Chiều dài: 4,0-6,0 cm.
- Chiều rộng: 1,0-2,0 cm.
- Bề dày (chiều trước-sau):2,0 - 3,0 cm.
10.2. Kết quả của chúng tôi:
- Chiều dài: 4,92 0,61 cm.
- Chiều rộng: 2,77 0,31 cm.
- Bề dày: (chiều trước-sau): 1,34 0,20 cm.
10.3. Cấu trúc siêu âm:
Tuyến giáp có echo đồng dạng và dày hơn các cơ trám khí quản 4, và tương đương với tuyến bọt mang tai.
Kích thước và trọng lượng tuyến giáp thay đổi với phái và tuổi tác: ở nữ lớn hơn nam.
(Tuyến cận giáp thường không thấy được bằng siêu âm).
11. CÁC TUYẾN BỌT MANG TAI VÀ DƯỚI HÀM:
11.1. Kích thước:
- Bề dày thùy sâu tuyến mang tai (chưa có số liệu nước ngoài).
- Chiều dài tuyến dưới hàm (chưa có số liệu nước ngoài).
11.2. Kết quả của chúng tôi:
- Bề dày thùy sâu tuyến mang tai phải: 2,13 0,34 cm, trái: 2,06 0,25 cm.
- Chiều dài tuyến dưới hàm phải: 2,84 0,37 cm, trái: 2,73 0,38 cm.
11.3. Cấu trúc siêu âm:
Tuyến bọt mang tai có cấu trúc echo đồng dạng với độ hồi âm dày hơn các cơ chung quanh 2.
Tuyến bọt dưới hàm (và dưới lưỡi) có cấu trúc echo đồng dạng và giống như tuyến bọt mang tai.
12. NHÃN CẦU:
12.1. Kích thước:
- Ðường kính trước sau: 2,4 cm 4.
12.2. Kết quả của chúng tôi:
- Ðường kính trước sau phải: 2,16 0,06 cm.
- Ðường kính trước sau trái: 2,20 0,06 cm.
NHẬN XÉT và ÐỀ NGHỊ:
Số liệu các tạng ở người Việt nam nhỏ hơn số liệu nước ngoài nhiều.
Gọi là lớn hơn bình thường khi số liệu đo được bất kỳ lớn hơn 1 độ lệch chuẩn (1 sd) của số trung bình, nghĩa là lớn hơn giới hạn trên.
Chúng tôi nhận thấy cấu trúc echo của lách dày nhẹ hơn gan trong khi y văn cho rằng lách kém hơn, điều này nên nghiên cứu thêm, bằng kỹ thuật histogram cường độ siêu âm chẳng hạn.
SUMMARY:
Ultrasonic Structures of some Abdominal and Head-Face-Neck Viscera of Vietnamese People.
Nguyễn
Thiện Hùng
Medical Diagnostic Center (MEDIC)
Ho Chi Minh City
It is the first time some abdominal and head-face-neck viscera measurements and structures performed by ultrasound examination in Vietnamese people (n=109 individuals on 12 organs) which are published. In fact Vietnamese data are smaller than foreign data by classical technics of ultrasonic measurements. The relations of measurements between organs and with personal height and weight will be discussed in further reports.
---- --------------------------------------------
1.BLERY,M.,CHAGNON,S.,LAUGAREIL,P.: Apport de lEchographie, de la Tomodensitométrie et de lImagerie par résonance magnétique dans lexploration des cirrhoses, Journées Francophones de Radiologie, Cours de Perfectionnement Post-universitaire, Novembre 1988, Société FranVaise de Radiologie.
2.COLLI, A. et al: Thickening of the Gallbladder Wall in Ascites, J. Clin. Ultrasound 19:357-359, July/August 1991.
3.COSGROVES,D., MEIRE,H., DEWBURY,K.: Clinical Ultrasound, a comprehensive text, ABDOMINAL and GENERAL ULTRASOUND (2 volumes), CHURCHILL LIVINGSTONE, Longman Group UK Limited, 1993.
4. CURRY,R.A và TEMPKIN, B.B.: ULTRASONOGRAPHY: An Introduction to Normal Structure and Functional Anatomy, 1st ed. W.B. SAUNDERS COMPANY, 1995.
5. FIELDING,J.A.: The Eye and Orbit, Clinical Ultrasound, a comprehensive text, ABDOMINAL and GENERAL ULTRASOUND (volume 2),pp. 621-658, CHURCHILL LIVINGSTONE, Longman Group UK Limited, 1993.
6. HAGEN-ANSERT, S.L.: Textbook of DIAGNOSTIC ULTRASONOGRAPHY (2 volumes), 4th ed., Mosby-Year book, Inc., 1995.
7. NGUYỄN THIỆN HÙNG-PHAN THANH HẢI:Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu bằng Duplex Doppler ở người Việt nam.MEDIC 1995, Tập san Hình thái học, Tập 5-6, số 2/1996 và 2/1997.
8. NGUYỄN THIỆN HÙNG: Kỹ thuật khám mạch máu, biên dịch từ Vascular Technique, Chap. 24, trong ULTRASONOGRAPHY, An Introduction to Normal Structure and Functional Anatomy, CURRY,R.A và TEMPKIN, B.B., 1st ed., W.B. SAUNDERS COMPANY, 1995. MEDIC 1996, Tập san Hình thái học, Tập 5-6, số 2/1996 và 2/1997.
9. NGUYỄN THIỆN HÙNG - PHAN THANH HẢI: Siêu âm khảo sát gan thấm mỡ. MEDIC 1995.
10.WILSON.S.R., CHARBONEAU,J.W., và LEOPOLD,G,R.: ULTRASOUND Categorical Course Syllabus, American Roentgen Ray Society, 1993.
11. WITHERS, C.E.: The Liver, Ultrasound Categorical Course Syllabus, pp.123-132, American Roentgen Ray Society, 1993.
---- --------------------------------------------
(1) Bác sĩ Trưởng khoa Siêu âm MEDIC.
một cá thể cũng như của từng tạng với chính chiều cao và cân nặng, điều này xin dành cho các lần sau.