SIÊU ÂM KHẢO SÁT GAN THẤM MỠ

Nguyễn Thiện Hùng - Phan Thanh Hải

Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (MEDIC)

Ðăng trong tạp chí Siêu âm ngày nay số 11/1997

 

Gan thấm mỡ là do ứ đọng triglycerid trong tế bào gan. Nguyên nhân gan thấm mỡ là do uống rượu, dùng corticoid ngoại sinh, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, bệnh Cushing, đái tháo đường, hội chứng Reye, Kwashiokor, suy dinh dưỡng do ung thư hay hoá trị liệu vì ung thư, người béo... Thông thường phải xác định bằng chụp cắt lớp điện toán. Ðậm độ tập trung trung bình của gan là 49,8;  9,2 đơn vị Hounsfield, so với lách là 42 8,2 đơn vị Hounsfield, khi đậm độ này kém hơn lách là có thể nghĩ đến gan thấm mỡ. Còn về siêu âm có thể thấy gan sáng và thường gan lớn (75%), xơ gan thường kích thước bình thường hay gan teo, và khi các tĩnh mạch và các đường mật trong gan mờ khó xác định có thể gợi ý gan thấm mỡ. Siêu âm có thể phát hiện gan thấm mỡ với độ nhạy 86% với thể nhẹ và 100% với thể nặng và trung bình.

 I. ÐẶT VẤN ÐỀ:

 Gan thấm mỡ là một bệnh lý thường gặp, có thể chẩn đoán bằng chụp cắt lớp điện toán nhưng với siêu âm chẩn đoán thì độ nhạy cao hơn (2).

Ðể góp phần nghiên cứu chẩn đoán bệnh lý gan lan tỏa này, chúng tôi thực hiện một khảo sát tiền cứu ở 101 bệnh nhân đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (MEDIC). Sau khi được chẩn đoán siêu âm, tất cả bệnh nhân được xét nghiệm về cholesterol (CT), triglycerids (TG) và theo dõi men gan AST và ALT (GOT và GPT).

Chúng tôi không có ý định đi sâu vào bệnh lý rối loạn chuyển hóa lipid, mà chỉ nhằm xác lập một tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm chính xác, đơn giản và dễ thực hiện, bằng cách đối chiếu kết quả siêu âm với xét nghiệm hóa sinh. Qua đó, hy vọng rằng, tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm trên giúp phân biệt gan thấm mỡ với các bệnh lý lan tỏa khác như viêm gan, gan hóa xơ (hepatic fibrosis) và xơ gan... (mà không cần phải sinh thiết gan, vốn khó thực hiện).

 II. ÐỐI TƯỢNG và PHƯƠNG PHÁP:

a) Gồm 101 bệnh nhân (46 nam và 55 nữ), từ 30 - 79 tuổi.

 Tất cả bệnh nhân được cùng một người khám siêu âm, đầu dò sector 5 MHz, máy KONTRON SIGMA 1.

Tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm dựa vào y văn (2,5) và chúng tôi chỉ chọn các gan to (gan trái lớn hơn 10cm qua mặt cắt dọc qua động mạch chủ bụng, gan phải lớn hơn 15cm qua mặt cắt gian sườn ở bình diện thận phải). Ðối với vách tĩnh mạch cửa, chúng tôi chỉ chọn các vách giảm echo nhánh xa (gan thấm mỡ độ nhẹ) và giảm echo vách các nhánh chính (độ vừa).

b) Một số yếu tố có liên quan đến gan thấm mỡ được ghi nhận trong bảng 2 như sau:

 

III. KẾT QUẢ và BÀN LUẬN:

1. Cấu trúc echo gan thấm mỡ dày hơn chủ mô thận hơn 2 độ xám. Dùng kỹ thuật histogram cường độ siêu âm để so sánh cấu trúc chủ mô gan thấm mỡ và thận, chúng tôi ghi nhận bình quân độ chênh lệch histogram cường độ siêu âm giữa gan và thận ở 101 ca gan thấm mỡ la 730/101 = 7,22, nghĩa là độ sáng mửc độ xám của gan thấm mỡ hơn chủ mô thận là 7,22 so với chứng là - 0,4.

 2. Các trường hợp gan thấm mỡ có phù hợp giữa siêu âm và xét nghiệm cận lâm sàng được trình bày trong bảng 3 sau đây:

3. Sự gia tăng các trị số cholesterol (CT) và triglycerids (TG) có thể đơn lẻ hoặc cùng lúc như trong bảng 4.

 

Vậy gồm một nửa số ca có CT và TG cùng tăng ở bệnh lý gan thấm mỡ. Không có sự khác biệt về sự gia tăng cholesterol hoặc triglycerids ở gan thấm mỡ ().

Lưu ý có 07 trường hợp gan thấm mỡ ở siêu âm nhưng không thay đổi CT và TG (06,9%).

4. Ðối với sự gia tăng men gan AST và ALT (GOT và GPT) trong gan thấm mỡ, chúng tôi chỉ chọn các trường hợp có sự gia tăng gấp 3 lần trị số bình thường. Tuy nhiên, vì chỉ có 67 ca có xét nghiệm thêm về men gan, nên có kết quả như sau (bảng 5).

Vậy, có hơn phân nửa các trường hợp chỉ có tăng CT và / hoặc tăng TG mà không thay đổi men gan, chúng tôi gọi đó là gan thấm mỡ. Số trường hợp vừa tăng men gan vừa tăng lipid máu (28 / 67 cas) có thể là gan thoái hóa mỡ.

Chúng tôi lại có 4 ca chỉ có hội chứng hủy tế bào gan vichỉ có tăng men gan mà không tăng lipid máu (4 / 67) chiếm tỉ lệ 5, 9%.

Do vậy, số ca dương tính giả là 11 / 101 ca (10,89%) gồm 7 ca không tăng lipid máu và 4 ca có tăng men gan. Qua đó đánh giá độ chính xác của tiêu chuẩn đã đề nghị là 90 / 101 ca (89,10%).

 IV. KẾT LUẬN:

Tóm lại khảo sát tiền cứu 101 ca gan thấm mỡ, chúng tôi có kết quả sinh hóa phù hợp 90 / 101 ca, trong đó tỉ lệ gan thoái hóa mỡ rất đáng kể là

28 / 67 ca (41,79%).

 Summary:

By means of ultrasound we studied 101 cases on fatty infiltrating liver. The accuracy is 89.10% in comparison with biochemistry tests. The average value of histogram of echo-intensity of fatty liver and renal parenchyma is 7,22 ( - 0.4 in control group) and fatty-change liver group is 41.79%.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH:

1. Hồ, Ðỗ Ðình: Phụ bản chuyên đề Hóa sinh Y học, Tạp chí Y học, ÐH Y Dược TP. HCM, số 1.1994.

2. IRWING, HC.: Diffuse Liver Disease, pp. 295 - 307, Clinical Ultrasound (Vol. 1), Churchill Livingstone, 1st ed., 1993.

3. KURTZ: ACR Learning Files, CD-ROM, 1994.

4. PRICE, R. R.et al: Basic Concepts of Ultrasonic Tissue Characterization, Radiol. Clinics of North America, Vol. 18, No 1. April 1980, pp. 21 - 30.

4. ROSENFIELD, A. T. et al: Clinical Application of Ultrasound Tissue Characterization. Radiol. Clinics of North America, Vol.18, No 1, April 1980, pp. 31 - 58.

5. SAVERYMUTTU, S. H. et al: Ultrasound Scanning in the Detection of Hepatic Fibrosis and Steatosis, British Medical Journal, Vol. 292, pp. 13 - 15, 4 January, 1986.

Các phương tiện cận lâm sàng

"Tiêu diệt" khối u trong não
Abstract thai ổ bụng
An interesting case of Fasciola gigantica in Ho Chi Minh City, Viet nam - Medic
Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu
Bước đầu nhận xét hình ảnh siêu âm hạch ở một số bệnh lý có biểu hiện hạch ổ bụng
Bướu thận và xơ hóa củ
Bướu thận và xơ hóa củ - Nguyễn Thiện Hùng
Bảng kê một số bệnh gân cơ khớp 1999
Bệnh Osgood Schilatter: Bệnh lý gây nhiều tranh cãi - MEDIC
Bệnh Peutz - Jeghers - MEDIC
Carcinoid Tumor di căn Gan, Lách
Cardiac Hemangioma
Chuyện “cổ tích” về kỹ thuật siêu âm 
Chẩn đoán chính xác một trường hợp hiếm gặp: U thể cảnh (Carotid Body Tumor) - Hà Thị Thanh Tuyền
Chụp X-quang thông thường
Coffee Bean Sign
Comet Tail Effect hay Ring-Down Artifact
Có nên siêu âm thai dưới 10 tuần tuổi?
Công dụng của Siêu âm Doppler
Cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt Nam - Nguyễn Thiện Hùng
Doppler mạch máu
Doppler ổ bụng
Dày vách ruột: Phân biệt do viêm và do thiếu máu bằng siêu âm màu và siêu âm ảnh đôi (duplex ultrasound)
Dãn mạch minh họa tình trạng viêm
Dùng siêu âm khám sàng lọc viêm Gan
Gastric Leiomyosarcoma - Phạm Thị Thanh Xuân
Giá trị của siêu âm Doppler năng lượng (PDS)
Histogram cường độ Siêu âm
Hình ảnh học tăng áp lực tỉnh mạch cửa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa
Hình ảnh siêu âm Doppler màu một số bệnh lý tuyến vú - Phạm Thị Thanh Xuân
Hình ảnh siêu âm một trường hợp u tế bào gan nguyên phát sau thuyên tắc hóa dầu qua ống thông Toce 4 tháng - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm Áp-xe gan A-míp
Hình ảnh siêu âm ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm ổ bụng
Hội chứng Mirizzi - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Loạn sản khớp hông
Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật nội soi bóng đơn tại TPHCM
Một số hình ảnh siêu âm Doppler màu qua ngã âm đạo - Phan Thị Thanh Thủy
Nguyên tắc của doppler trong siêu âm tim
Nhân một trường hợp di căn tuyến giáp từ Melanoma ác - Nguyễn Tuấn Cường
Nhân một trường hợp thai ổ bụng nguyên phát 32 tuần
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhìn lại Gan thấm mỡ
Những điều kỳ diệu của y học hạt nhân 
Nội soi
Nội soi tràn dịch màng phổi
Rim Sign và Halo Sign trong siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ring-Down Artifacts Posterior to the Right Diaphragm on Abdominal Sonography: Sign of Pulmonary Parenchymal Abnormalities
Sandwich Sign trong siêu âm - Nguyễn Thị Thảo Hiền
sieuam/medsoft.gif
Siêu âm
Siêu âm 3 chiều một số hình ảnh sản khoa
Siêu âm 3 chiều và Doppler năng lượng khảo sát sự tạo mạch máu
Siêu âm bằng máy 4 chiều ở Hà Nội
Siêu âm bệnh thấp - Nguyễn Thiện Hùng trích dịch
SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Siêu âm chẩn đoán và bệnh lý thủng tạng rỗng - Phan Thị Thanh Thủy
Siêu âm cơ , gân cơ và dây chằng - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler màu một trường hợp bướu tim gây động mạch Phổi
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán ung thư tế bào Gan nguyên phát
Siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa ở viêm gan mạn và xơ gan - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm khảo sát Gan thấm mỡ
Siêu âm nhiều, nên không?
Siêu âm phát hiện khối u ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm phát hiện ung thư tế bào Gan nguyên phát (H. C. C. ) Trên bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan: theo dõi sau 5 năm - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm thai kỳ
Siêu âm theo dõi thai kỳ là cần thiết
Siêu âm thận
Siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung - Trần Thị Thúy
Siêu âm và bụng cấp tính: thực tế lâm sàng
Starry Sky, Centrilobular Pattern, Portal Reaction, Dark Liver - Nguyễn Thiện Hùng
Sóng siêu âm làm “chổi” như thế nào?
Sản phụ
Thiết bị siêu âm 3D giúp phát hiện sớm ung thư vú
Thận bế tắc: Chẩn đoán với siêu âm Doppler và chụp thận bài tiết - Nguyễn Văn Công
Triệu chứng học siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ultrasound Diagnosis in Hepatitis
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp - Nguyễn Tuấn Cường
Vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng - Medic
Vách thực quản tâm vị trong xơ gan: Đối chiếu siêu âm qua ngã bụng và nội soi - Nguyễn Thiện Hùng
Vôi hóa gan - Nguyễn Thiện Hùng biên dịch
X quang
Xét nghiệm HIV trong vòng 30 phút
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh cơn đột quỵ
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm bệnh Alzheimer
Xét nghiệm máu mẹ để phát hiện dị tật thai nhi
Xét nghiệm máu phát hiện được xơ gan
Xét nghiệm mới phát hiện bệnh viêm gan C
Xét nghiệm nhóm máu có xác định được huyết thống
Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm ung thư sớm bằng microchip
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Xét nghiệm viêm gan B bằng que thử nhanh
Xét nghiệm y khoa: Xét nghiệm máu
Điện chẩn đoán - ECG, EMG, EEG
Điện tâm đồ (ECG)
Đo mật độ xương
Đo điện tâm đồ Holter
Đã có thiết bị phát hiện ung thư sớm nhất
Đặc điểm siêu âm tổn thương Gan