RIM SIGN VÀ HALO SIGN TRONG SIÊU ÂM
NGUYỄN THIỆN HÙNG--Khoa Siêu âm
Trung tâm Y khoa MEDIC--Thành phố Hồ Chí Minh
I. Ðịnh nghĩa:
Chưa có định nghĩa chính thức trong các textbooks về siêu âm như Sandra L. Hagen-Ansert* 1995, Meire - Cosgroves** 1993, và trong Dictionary of Ultrasound, 1996.
II. Thuật ngữ liên quan:
Halo sign, Rim sign thường thấy mô tả trong bệnh lý tuyến giáp, gan, thận.
1/ Tuyến giáp:
Các thuật ngữ thường dùng gồm Halo Effect (Topper IW, Sanders RC, 1998): là một vùng sonolucent quanh một khối u tuyến giáp, thường gặp ở u lành hơn là u ác tính carcinoma. Halo là một trong 3 tiêu chuẩn chẩn đoán của adenoma.
Peripheral Anechoic Halo (Charboneau JW và cs): là một vùng không có âm quanh nhân giáp hoàn toàn hoặc không hoàn toàn ở 60-70% nhân lành (dẫn từ Scheible W và cs, High-resolution real-time ultrasonography of thyroid nodules, Radiology 1979:133:413-417.) và 15% các ung thư tuyến giáp (Solbiati L và cs, The thyroid gland with low uptake lesions: evaluation by ultrasound, Radiology 1985;155:187-191 và Propper RA và cs, The nonspecificity of the thyroid halo sign, JCU 1980;8:129-132). Về phương diện mô học không rõ halo là vỏ bao của nhân giáp hoặc là nhu mô lành tuyến giáp bị chèn ép. Một số trường hợp halo là mạch máu quanh nhân giáp trên siêu âm màu CDI. Gần đây giả định là halo mỏng, bao quanh nhân giáp hoàn toàn thường lành tính, trong khi halo dày và không hoàn toàn gợi ý ác tính (Solbiati L, đã dẫn).
2/ Gan:
Các thuật ngữ thường dùng gồm = Hypoechoic Rim (Withers CE, 1993):
Khi bàn về dạng target, một trong các dạng di căn gan (echogenic, hypoechoic, target, calcified, cystic và diffuse) tác giả cho biết kiểu này nonspecific. Tương quan giữa hình ảnh siêu âm và GPB cho thấy hypoechoic rim tương ứng với chủ mô gan bình thường bị chèn ép do khối u bành trướng nhanh chóng. Ít gặp hơn, rim biểu hiện tưới máu của u hay tình trạng xơ hoá (fibrosis)(Marchal GJ và cs, Anechoic Halo in Solid Liver Tumor: Sonographic, Microangiographic and Histologic Correlation, Radiology 1985,156:479-483).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
* Textbook of Diagnostic Ultrasonography, 1995
** Abdominal and General Ultrasound, 1993
Sonographic Halo Sign (Wernecke K và cs, 1992):
Là vòng hypoechoic rim ở quanh một sang thương, ở 50 bệnh nhân u lành gan và 50 bệnh nhân có u gan ác tính (7 u nguyên phát và 43 ca di căn). Halo gặp ở 44 u ác tính (88%) và chỉ có ở 07 u lành (14%) [độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 86%, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính là 86% và 88%]. Halo sign giúp phân biệt hemangiomas (n=29) với metastases (n=43) [giá trị tiên đoán dương tính và âm tính, 95% và 87%]. Halo sign giúp phân biệt lành và ác bằng siêu âm các u isoechoic hay hyperechoic.
Halo (Higashi Y, 1991):
Có halo khi có một lớp mỏng vật chất đồng nhất như một vỏ bao, quanh một khối u. Có thể gặp cả trường hợp u nguyên phát hay thứ phát. Như trường hợp u tế bào gan nguyên phát khi khối u lớn 4-5cm thường có halo xung quanh và chuyển từ hypoechoic sang hyperechoic. Vùng không có âm xung quanh khối u gọi là halo là do có các tế bào bướu không thoái hóa ở ngoại vi khối u tạo nên. Ngay cả khi u lớn có vỏ bao rõ ràng thì vỏ bao đó cũng được xem như là halo.
3/ Thận:
Các thuật ngữ thường dùng gồm = Hypoechoic Rim: Siegel CL và cs (1997) dùng siêu âm khảo sát 49 ca renal cell carcinoma (RCC) và 35 ca angiomyolipoma (AML) nhận thấy chỉ có RCC có hypoechoic rim và intratumoral cyst, đây là những dấu hiệu quan trọng giúp phân biệt RCC và AML, là những u hyperechoic trên siêu âm.
Extracapsular Hypoechoic Rim = Perirenal lucency "kidney sweat": Yassa NA và cs (1999) khảo sát siêu âm 502 ca với 330 ca có bệnh lý thận tìm thấy 47 ca (14%) có extracapsular hypoechoic rim, thường có cả 2 bên. Tác giả gọi là "kidney sweat" là một triệu chứng siêu âm mới, phụ vào chẩn đoán bệnh lý thận.
III. Thay cho kết luận:
Dấu hypoechoic rim (rim sign) hay anechoic halo (halo sign) vẫn thường đươ dùng trong siêu âm nhưng đến nay vẫn chưa được giải thích đầy đủ và còn nhiều ý kiến khác nhau. Ý nghĩa ác tính thường đi kèm với dấu hiệu này ở tổn thương gan và thận nhưng ở tuyến giáp lại có ý nghĩa lành tính.
Tài liệu tham khảo chính:
1. HIGASHI, T. et al: Introduction to Abdominal Ultrasonography, 1991.
2. SANDERS RC et al: Clinical Sonography, A Practical Guide, Third Edition, 1998.
3. WITHERS, C.E.: The Liver, Ultrasound Categorical Course Syllabus, pp.123-132, American Roentgen Ray Society, 1993.
4. Radiology và American Journal of Radiology Online.