VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG PHÁT HIỆN BỆNH LÝ UNG BƯỚU TRONG CỘNG ÐỒNG
BS THANH XUÂN* BS PHAN THANH BẠCH TUYẾT*
BS PHẠM THỊ THANH XUÂN* BS TRẦN KẾ HƯNG*
BS PHAN THANH HẢI **
TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC.
ABSTRACT:
Nowadays, abdominal ultrasound (US) was used widely in the annually health checkup.It can detect some diseases in the pre-symptom period as effectively as looking for cancer early, e.g.the breast cancer US screening on over 30 year- old asian women was very reliable.
From January 1998 to September 1999, we performed the abdomen and breast US examination for 43.744 workers in 190 factories in the annually health checkup (included 30.803 cases of abdominal US,12.736 cases of breast US and 205 cases of tranvaginal US).
It was concluded that the abdomen and breast ultrasonic screening examinations would be useful in the patients without symptoms.
I- TÓM TẮT:
Trong vài năm gần đây, siêu âm được đưa vào chương trình khám sức khỏe định kỳ hàng năm tại các cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhằm giúp phát hiện sớm một số loại bệnh cho người đang lao động bình thường.
Trong gần hai năm 1998- 1999, chúng tôi đã tham gia khám sức khỏe cho 190 cơ quan, nhà máy bao gồm30.803 người được siêu âm với 43.744 lượt siêu âm, gồm 30.803 lượt siêu âm bụng, 12.736 lượt siêu âm vú, và 205 lượt siêu âm qua ngã âm đạo.Kết quả có 14 trường hợp ung thư được phát hiện sớm và theo dõi(5 trường hợp K gan,1 ca K dạ dày,1 ca K đại tràng, 1 ca K sau phúc mạc,2 ca K thận,3 ca K vú và 1 ca di căn hạch nách sau mổ cắt vú do K vú ), gần 1000 trường hợp u các loại được phát hiện, theo dõi, và xử trí tùy mức độ.
Nhận thấy vai trò tầm soát bệnh lý,u bướu của siêu âm bụng tổng quát và siêu âm vú (phụ nữ )góp phần đáng kể trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng.
II- ÐẶT VẤN ÐỀ:
Mục tiêu nghiên cứu:nhằm đánh giá vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng người lao động tại các cơ quan, xí nghiệp.
Phát hiện bệnh sớm ở giai đoạn không triệu chứng ở người đang lao động bình thường là mục đích của việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm tại các cơ quan,xí nghiệp.Trước đây, khi chưa có siêu âm việc khám này chỉ đem lại kết quả thấp do không phát hiện được bệnh lý ở giai đoạn không triệu chứng.Từ khi dùng siêu âm trong chương trình khám sức khỏe định kỳ, tỷ lệ bệnh được phát hiện tăng rõ rệt ở người đang lao động bình thường, không triệu chứng.Chương trình này bao gồm siêu âm bụng tổng quát giúp phát hiện bệnh lý các cơ quan trong ổ bụng, kèm khám siêu âm vú ở phụ nữ để tầm soát ung thư vú giai đoạn sớm, phối hợp khám siêu âm qua ngã âm đạo ở một số bệnh nhân có u lớn, phức tạp vùng chậu để có chẩn đoán rõ ràng hơn.Ngoài ra,khám siêu âm được thực hiện ngay tại các cơ quan xí nghiệp đang làm việc giúp người lao động tiết kiệm được thời gian đi lại mà vẫn đảm bảo được ngày công và năng suất lao động.
III- ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
PHƯƠNG TIỆN:
1. Máy siêu âm xách tay ALOKA 500.
2. Ba đầu dò Curved 3,5 Mhz khám bụng tổng quát.
Linear 5 Mhz khám tuyến vú.
Sector 5 Mhz khám qua ngã âm đạo (TVS) khi cần thiết.
ÐỐI TƯỢNG:
- Gồm 43.744 lượt cán bộ công nhân viên chức ở 190 cơ quan công ty xí nghiệp trong và ngoài thành phố,các tỉnh phía nam.
PHƯƠNG PHÁP:
Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang 43.744 lượt siêu âm (bụng tổng quát,vú,qua ngã âm đạo).Thống kê mô tả các trường hợp ghi nhận ung thư và không ung thư. Sơ bộ nhận xét với phương pháp khám lâm sàng không có siêu âm.
THỜI GIAN:
Từ 1/ 1/ 1998 đến 15/ 9/ 1999
IV- KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN:
A- VỀ SỐ LƯỢNG:
Tổng số bệnh nhân: 30.803 người, gồm 16.803 nam,14000 nữ.
SA bụng gồm 30.803 lượt, chiếm 70,4% tổng số lần siêu âm:
Nam = 16.803 lượt
Nữ = 14.000 lượt
SA vú gồm 12.736 lượt, chiếm:
29,1 % tổng số lần siêu âm
87,6 % số lượng nữ được khám siêu âm.
SA qua ngã âm đạo gồm 205 lượt, chiếm 0,5 % tổng số nữ được siêu âm
B- LỨA TUỔI:
Hầu hết trong độ tuổi lao động
Nam: 18 - 60 tuổi
Nữ: 18 - 55 tuổi
Một số ít nam trên 60 tuổi,nữ trên 55 tuổi.
C- VỀ SIÊU ÂM TỔNG QUÁT:
Phát hiện 6652 bịnh / 30.803 lượt khám,tỷ lệ 21,6% gồm
1/ Gan nhiễm mỡ (nhẹ đến nặng): 3449 cas 11.2%
2/ Sỏi thận, thận ứ nước (nhẹ đến nặng) 1061 3.44%
3/ Sỏi túi mật 391 1.27%
4/ Theo dõi viêm gan 259 0,84%
5/ U xơ tử cung 592/ 14.000 4,23%
6/ U buồng trứng (u nang, nhầy, đặc.) 326/ 14.000 2,32%
7/ Các bịnh khác:
Xơ gan, nang gan, hemangioma,
Nang thận, teo thận, thận độc nhất,
Angiomyolypoma thận, thận lạc chỗ
Sỏi bàng quang, u xơ tiền liệt tuyến. 574 1,86%
Không có cas K tử cung và K tiền liệt tuyến nào được ghi nhận.
* Nhận xét:
- Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh lý gan nhiễm mỡ chiếm cao nhất trong cộng đồng người lao động (11,2%).Chúng tôi chưa có số liệu thống kê nào về bệnh này trong cộng đồng.Theo báo cáo tổng kết trong năm 1998 của chúng tôi, tỷ lệ này tăng 1%.Tỷ lệ này có liên quan đến thói quen ăn uống(do dinh dưỡng,do rượu,...).
- Các tỷ lệ bệnh lý còn lại chỉ thay đổi không đáng kể so với tổng kết của chúng tôi trong năm 1998,điều này phần nào nói lên cơ cấu bệnh lý trong cộng đồng người lao động.
- Các trường hợp bệnh lý này phần lớn đều phát hiện tình cờ khi siêu âm do không có triệu chứng lâm sàng.Nếu chỉ khám đơn thuần không siêu âm hầu hết không phát hiện được.
CÁC TRƯỜNG HỢP ÐẶC BIỆT:
Chúng tôi ghi nhận một số trường hợp đặc biệt được phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng khi khám sức khoẻ định kỳ.Ða phần các trường hợp bệnh nhân không triệu chứng,một vài trường hợp chỉ có triệu chứng mơ hồ, không rõ ràng, không làm người bệnh quan tâm,không phát hiện được khi khám lâm sàng đơn thuần.Các trường hợp ung thư phát hiện được đều ở giai đoạn I,kích thước đa số đều nhỏ.Sau khi có chẩn đoán ban đầu,chúng tôi kiểm chứng lại bằng máy siêu âm màu TOSHIBA Corevision, nội soi, xét nghiệm máu, chụp hình cắt lớp (CT), sinh thiết...và gởi bệnh nhân đến bệnh viện chuyên khoa để điều trị tiếp theo.Kết quả:
1/ HCC: 5 cas tỉ lệ 1,6/ 10.000
Tất cả 5 trường hợp trên đều ở nam giới, không triệu chứng toàn thân hoặc tại chỗ, được phát hiện tình cờ do khám siêu âm.Tuổi thấp nhất 36, cao nhất 58.Kích thước u đều nhỏ hơn hoặc bằng 5cm, ở giai đoạn I, đều được làm CT kiểm chứng, sau đó đều được phẫu thuật cắt gan, giải phẫu bệnh lý xác nhận chẩn đoán HCC.
2- K DẠ DÀY: 1 cas.
Ở bệnh nhân nam, 58 tuổi, không triệu chứng lâm sàng. SA phát hiện u vách dạ dày 9cm, sau đó chụp CT, nội soi dạ dày, sinh thiết trước mổ. Kết quả phẫu thuật: Leiomyosarcoma biệt hoá kém(GPBL).
3- U THẬN: 2 cas, tỉ lệ 2/ 30.803.
Ở 2 bệnh nhân nam, 36 và 43 tuổi, không triệu chứng lâm sàng. SA phát hiện 2 khối u đều ở thận P d= 4cm.Cả hai trường hợp u đều nằm trong vỏ bao thận,không có huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới. Sau đó có chụp CT kiểm tra và được mổ cắt thận.Kết quả phẫu thuật:Adenocarcinoma
4- U ÐẠI TRÀNG SIGMA:
SA phát hiện dấu dày vách đại tràng sigma > 1 cm ở BN nữ 30 tuổi,không thấy hạch quanh vùng,không dịch tự do ổ bụng.Lâm sàng có đau bụng lâm râm hạ vị kèm đi cầu bón,phân nhỏ vài tháng nay,không đi cầu ra máu.Sau đó soi đại tràng cho thấy có tổn thương chồi sùi chít hẹp lòng đại tràng làm ống soi không qua được khi ống soi cách bờ hậu môn 30cm.Kết quả sinh thiết: Adenocarcinoma đại tràng.
5- U SAU PHÚC MẠC: 1 cas.
Ở bệnh nhân nam 37 tuổi, không triệu chứng lâm sàng.
SA phát hiện khối u sau cơ psoas P, d = 5cm. Sau đó có làm CT và phẫu thuật. Chẩn đoán sau mổ: Sarcome mơ / p>
6- CÁC TRƯỜNG HỢP U KHÔNG PHẢI UNG THƯ:
- Về u xơ tử cung và u nang buồng trứng:
Chúng tôi ghi nhận 592 cas u xơ tử cung (bao gồm những nhân xơ nhỏ đến những u rất lớn,) chiếm tỷ lệ 4,23%,và 326 khối u buồng trứng (nang,nhầy, đặc...) chiếm tỷ lệ 2,32 %.Vì số lượng bệnh nhân đông và ở rải rác khắp nơi nên khi phát hiện được bệnh,bệnh nhân tự đi khám và điều trị chuyên khoa chúng tôi không nắm được kết quả cuối.Chúng tôi chưa chẩn đoán được trường hợp nào ung thư tử cung.Về ung thư buồng trứng có một số ít trường hợp nghi ngờ bệnh nhân tự đi khám chuyên khoa, chúng tôi không nắm được kết quả cuối
- Chúng tôi đã phát hiện một số trường hợp đặc biệt khác:1 cas áp xe lạnh có hủy xẹp đốt sống TL trên film XQ,2 cas u thượng thận có kèm cao huyết áp trên lâm sàng, dò động tĩnh mạch chậu do vết thương chiến tranh lâu năm có biểu hiện suy tim trên lâm sàng,lipoma sau phúc mạc, papilome bàng quang gây tiểu máu nhiều tháng trước...Các trường hợp u lành khác (hemangiome,angiomyolipoma,nang gan,nang thận,.) chỉ theo dõi.
IV C- BỆNH LÝ TUYẾN VÚ:
Bịnh lý vú gồm 325 bệnh / 12.736 lượt khám, chiếm tỷ lệ 2,6%.
Ða số các trường hợp là u lành một hoặc hai vú,kích thước thay đổi từ 4mm đến lớn hơn 3cm.Ðối với những cas u nhỏ,nằm sâu, hoặc thành ngực dày khám lâm sàng rất khó phát hiện.SA cũng giúp theo dõi những trường hợp đã mổ cắt vú do K vú.
Chúng tôi phát hiện được 3 trường hợp ung thư vú,1 cas trường hợp di căn hạch nách sau khi mổ cắt vú trái 1 năm(do K vú)
Các trường hợp ung thư vú trên đều ở phái nữ lớn tuổi (49 đến 53 tuổi), kích thước <2cm, sau đó đều được khám lại và cắt bỏ vú tại TTUB, và xạ trị tiếp theo.
IVD- SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ÐẠO(TVS)
Kỹ thuật này được đưa vào chương trình khám sức khoẻ định kỳ đi kèm khám phụ khoa, nhằm làm sáng tỏ thêm những trường hợp u phức tạp vùng chậu, những cas u xơ tử cung và u buồng trứng quá lớn hoặc khó phân biệt. TVS mới được sử dụng trong năm 1999 do có những yếu tố phức tạp riêng của no ví dụ: cần phòng khám riêng biệt, tâm lý, nhận thức của bệnh nhân.) vì thế kỹ thuật này chỉ chiếm 0,5% trong tổng số lượt khám.
V- KẾT LUẬN:
SA được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng nhằm phục vụ công tác khám sức khỏe định kỳ hàng năm tại các cơ quan, xí nghiệp, giúp phát hiện bệnh lý ở người đang lao động bình thường, không triệu chứng. Ðây là một phương tiện dễ thực hiện, giá rẽ, nhanh chóng và có hiệu quả phát hiện từ bệnh lý thông thường đến bước đầu tầm soát một số bệnh ung thư ở giai đoạn sớm, là nỗi ám ảnh cho tất cả mọi người, giúp người bình thường đang lao động không triệu chứng biết được bệnh cuả mình ở giai đoạn sớm nhất và điều trị kịp thời. Ðặc biệt SA vú định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần ở phụ nữ nhằm truy tìm ung thư vú ở giai đoạn sớm. Khi có nghi ngờ ta sẽ có những biện pháp tiếp theo như thử máu (CA 15- 3), chọc hút tế bào, sinh thiết để tránh rơi vào các giai đoạn muộn điều trị không hiệu quả.Với số liệu tổng kết trong gần 2 năm qua,cùng một số trường hợp có kiểm chứng sau mổ,chúng tôi nhận thấy siêu âm có giá trị phát hiện sớm, đa số còn ở giai đoạn I, vì vậy đã góp phần thay đổi dự hậu của bệnh nhân.
Nếu các cơ quan, tập thể cũng như cá nhân trong cộng đồng hàng năm lặp lại việc khám sức khoẻ định kỳ kèm siêu âm kiểm tra thì hiệu quả cuả việc phòng chữa bệnh càng cao và có ích hơn nữa.