SIÊU ÂM DOPPLER MÀU

UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT 

 

BÙI ÐỖ QUYÊN, NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI

Trung tâm Y khoa MEDIC

Thành phố Hồ Chí Minh

 I. ÐẶT VẤN ÐỀ:

Ung thư tế bào gan nguyên phát (Hepatocellular Carcinoma, HCC) thường gặp tại Việt nam và đã được khảo sát nhiều về lâm sàng dịch tễ cũng như điều trị. Từ khi phát triển thêm các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại, HCC với các biểu hiện đa dạng vẫn còn là một thách thức lớn. Tuy vậy đến nay vẫn chưa có thông tin chính thức nào trong nước về siêu âm Doppler màu trong HCC.

Trong công trình này chúng tôi có ý định dùng siêu âm Doppler màu để khảo sát sự tưới máuphân loại phổ mạch máu các HCC. Từ đó có thể chủ động hơn trong thái độ điều trị: chích ethanol, phẫu thuật lấy bướu hoặc dùng các chất carcinostatic tiêm vào khối u qua kỹ thuật chụp mạch gan.

II.ÐỐI TƯỢNG và PHƯƠNG PHÁP:

Gồm 37 trường hợp HCC được chẩn đoán dựa vào nồng độ aFP trong máu:

aFP > 3000 ng/ml: 30 / 37 ca (81,1 % )

1000 <aFP<3000 ng/ml: 2 / 37 ca (5,4 % )

aFP< 1000 ng/ml:5/37 ca (13,5%). Ca có nồng độ aFP nhỏ nhất là 247 ng/ml.

Ða số các tổn thương ở gan phải, ở hạ phân thùy VII, VIII, trong đó 5 ca u có kích thước nhỏ hơn 3 cm, 7 ca u có đường kính từ 3 - 5 cm, 25 ca u lớn hơn 5 cm. Qua phương pháp nghiên cứu cắt ngang, mô tả, tiền cứu, chúng tôi dùng máy siêu âm Doppler màu (ALOKA 1700 và TOSHIBA ECCOCEE SSA-340A) với đầu dò curve 3.5MHz khảo sát sự tưới máu, sự phân bố mạch máu trong khối u theo phân loại Mizuguchi(1), sự phân bố mạch máu trong khối u ở trung tâm và ngoại biên, xuất độ phổ dạng đập và phổ dạng liên tục hoặc cùng lúc cả hai, ghi nhận trị số tốc độ đỉnh tâm thu tối đa (peak systolic velocity) để phân biệt với các u gan thứ phát hoặc bướu mạch máu hoặc cục tăng sinh.

Chúng tôi xin phép điểm qua các quan niệm hiện nay về đặc trưng tưới máu và phân bố mạch máu trong các khối ung thư tế bào gan nguyên phát.

 1.      Sự tưới máu của khối u:

HCC giai đoạn sớm và giai đoạn tiến triển có các dấu hiệu bệnh học và huyết động học khác nhau:

@ HCC giai đoạn sớm:

-          Ít mạch máu.

-          Hệ thống mạch máu nuôi nghèo nàn, chủ yếu là tăng sinh hệ động mạch.

 @ HCC giai đoạn tiến triển:

- Bình thường gan nhận máu từ tĩnh mạch cửa và động mạch gan theo tỉ lệ 2:1. Tỉ lệ này bị đảo ngược trong xơ gan do quá trình xơ hóa hệ thống tĩnh mạch cửa. Mạch máu nuôi các tổn thương HCC tiến triển chủ yếu là động mạch, các tổn thương này không được cung cấp máu từ tĩnh mạch cửa.

- HCC giai đoạn tiến triển có rất nhiều mạch máu nuôi (hypervascular).

- Xâm lấn vào các nhánh của hệ tĩnh mạch cửa tạo các tumor thrombus và có nhánh động mạch riêng tới nuôi các u này.

Sự khác nhau về huyết động học giữa 2 thể HCC mô tả ở trên có ý nghĩa to lớn trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Trong việc điều trị các u giàu mạch máu, chích Lipiodol hoặc các tác nhân carcinostatic vào động mạch gan và phương pháp gây thuyên tắc động mạch nuôi u (embolization therapy) rất có hiệu quả. Ðối với các u có ít mạch máu, phương pháp điều trị tốt nhất là phẫu thuật cắt bỏ u hoặc chích ethanol.

2. Sự phân bố mạch máu trong khối u:

@ Theo Mizuguchi(1): (H1)

-Type 0: không có mạch máu

-Type I: dạng chấm.(H8)

 H1: Các kiểu phân bố mạch máu trong u gan HCC

 -Type II: dạng đường.(H9)

?-Type III: dạng đường có phân nhánh.(H1)

 

@ Theo Tomita(3 ): Các tín hiệu mạch máu được chia làm 3 loại:

 -Afferent flow (inflow signals): dòng máu chảy hướng vào khối u. Ở loại này, sự phân bố mạch máu có dạng "basket": mạch máu chạy từ ngoại biên vào trung tâm khối u, phản ánh lưu lượng máu ở các động mạch nhỏ nuôi u.(H2)

H2: Dạng basket của HCC.

  - Internal flow: dòng chảy trong khối u, được xem là dạng đặc trưng nhất của HCC. Mạch máu có dạng đường thẳng liên tục, chạy trong u và chạy dọc theo vách u.(H3)


H3: Internal flow 

-Efferent flow (outflow signals): dòng máu chảy ra khỏi khối u. (H4)

H4: Efferent flow

 1.      Khảo sát phổ mạch máu:

 

HCC có 2 dạng phổ biến: phổ dạng đập

H5: Dạng phổ đập.

(pulsatile flow) và phổ dạng liên tục (continuous flow).

@ Dạng phổ đập: (H5)

-     Giai đoạn muộn: Dạng phổ đập khảo sát được ở trung tâm và ngoại biên khối u là một đặc trưng của HCC.

-Giai đoạn sớm: Có thể phát hiện được ở các tổn thương HCC nhỏ, d<=2 cm. Nhưng đa số các trường hợp, với kích thước nhỏ, hầu hết các tổn thương HCC có biểu hiện là hypovascular. Do đó pulsatile flow rất khó khảo sát.


@ Dạng phổ liên tục: (H6)

1.    

Giai đoạn muộn

H6: Dạng phổ liên tục

Dạng phổ liên tục ở ngoại biên khối u phản ánh dòng máu trong nhánh tĩnh mạch cửa ở vùng này.

Các u có phổ liên tục ở trung tâm thường có kích thước lớn và đồng thời cũng có thể khảo sát được phổ đập.

Nguồn gốc của dạng phổ liên tục có thể được giải nghĩa bằng 2 cách:

. Dạng phổ đập trở nên dạng liên tục do máu từ động mạch chảy qua nhiều nhánh nhỏ có lòng mạch không đều, hậu quả của diễn tiến bệnh lý.

.Tín hiệu liên tục phản ánh dòng máu đi từ khối u ra ngoài.

Dựa trên các kết quả của siêu âm màu và ultrasound (US) angiography (H7), người ta đã kết luận dòng chảy liên tục được phát sinh từ dòng chảy của động mạch.

H7: US angiography và đại thể u gan.

US angiography cho thấy các vi bọt CO2 chảy hòa vào nhau trong lòng mạch, cho tín hiệu liên tục trong thì động mạch và không thấy có dòng máu chảy qua tĩnh mạch trong u.

 *Giai đoạn sớm: có thể thấy phổ liên tục trong khối u.

 

1.      

Ðộ lệch tốc độ phổ (Doppler shift velocity)

 

Tốc độ phổ rất hữu dụng trong việc chẩn đoán phân biệt các tổn thương HCC với các u gan khác. Theo Taylor, đối với HCC:

. Pulsatile flow: Peak systolic flow velocity = >3 kHz.

. Continuous flow: V max= 0,42-0,48 kHz.

 1.   Dòng chảy rối của khối u (Turbulence tumor blood flow): (H11)

H 11: Dòng chảy rối.


Các bác sĩ ở bệnh viện Chiba (Nhật bản) nhận thấy: Turbulence blood flow có trong 77 % khối u gan (6). Họ đã phân loại dạng phổ động mạch trong u làm 3 loại: high peak, flat, và low peak. Hai dạng phổ sau chỉ có khi khảo sát mạch máu trong HCC, trong đó phổ đập low peak thường mất cửa sổ phổ, biểu hiện có turbulence trong dòng chảy. Phân tích phổ cho thấy phổ động mạch qua u được
đặc trưng bởi turbulence blood flow.

 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:

Lô nghiên cứu 37 ca HCC của chúng tôi được phân loại như sau:

1.     Tưới máu của khối u:

.Ít mạch máu(hypovascular).:13/37 ca( 35 % )

.Nhiều mạch máu (hypervascular): 24 / 37 ca (65 % )

2.   Phân bố mạch máu trong u:

. Type 0: 0/37 ca (0%)

. Type I: 8/37 ca (21,6 % )

. Type II: 8/37 ca ( 21,6 % )

. Type III: 21/37 ca (56,7 % )

 

H8:Type 1:

Phân bố mạch máu dạng chấm.

H9: Type II:

phân bố mạch máu dạng đường.

H10:Type III:

Phân bố mạch máu dạng đường thẳng có phân nhánh

3. Dạng phổ mạch máu:

Phổ dạng đập ở trung tâm: 26 / 37 ca (70,3 %)

Phổ dạng liên tục ở trung tâm và ngoại biên: 11 / 37 ca (29,7 %)

4. Vận tốc mạch máu:

 Pulsatile flow: Vmax= 0,3 - 1,69 kHz

Continuous flow:Vmax = 0,37-0,67kHz.

5. Dòng chảy rối:

Trong số 37 ca HCC, chúng tôi ghi nhận 21 ca (56,75 %) có dạng phổ đập low peak, mất cửa sổ phổ, biểu hiện có hiện tượng rối (turbulence) trong dòng chảy.

Với các số liệu trên, chúng tôi nhận thấy đa số các HCC trong lô nghiên cứu đều giàu mạch máu, phân chia mạch máu chủ yếu là type III. Dạng phổ pulsatile/trung tâm có nhiều nhất trong các tổn thương HCC và đa số có dòng chảy rối. So với số liệu của châu Âu, vận tốc phổ ở lô nghiên cứu chúng tôi có thấp hơn.

IV. KẾT LUẬN:

Trong ung thư tế bào gan nguyên phát, huyết động học và tốc độ phát triển của u liên quan rất mật thiết với nhau. Một u tăng sinh nhiều mạch máu sẽ phát triển nhanh, u ít mạch máu sẽ phát triển chậm hơn, do đó việc khảo sát sự phân bố mạch máu nhiều hay ít, phân tích phổ dòng chảy rất quan trọng trong việc chẩn đoán xác định, tiên lượng bệnh và đề xuất hướng điều trị.

Bước đầu khảo sát siêu âm Doppler màu các ung thư gan nguyên phát trên người Việt nam, chúng tôi ghi nhận đa số các trường hợp HCC phát sinh từ lâu, trong giai đoạn tiến triển; giàu mạch máu nuôi, và hầu hết là có dạng phổ đập, thích hợp với kỹ thuật điều trị chất carcinostatic qua ngã chụp động mạch gan, tuy rằng vận tốc phổ có thấp hơn khi so sánh với số liệu của Âu Mỹ. Phát hiện, phân tích phổ và đo được vận tốc dòng máu trong u, từ đó ghi nhận được độ lệch vận tốc phổ, chúng tôi hy vọng có thể theo dõi diễn tiến bệnh trước và sau khi điều trị bằng phương pháp gây thuyên tắc mạch qua ngã động mạch gan mà vai trò siêu âm màu đã được kiểm chứng (2).

 Tài liệu tham khảo chính:

 1.  MIZUGUCHI, Y.:Color Doppler Sonography of Hepatocellular Carcinoma-Value of Color Angio, and Color Perspective Imaging Techniques, pp. 14-20, Medical Review No57, August, 1996.

2.  TANAKA,K et al.: Color Doppler Sonography of Hepatocellular Carcinoma before and after Treatment by Transcatheter Arterial Embolization, AJR Am J Roentgenol 1992 Mar; 158(3):541-6.

3.  TOMITA,S.: Color Doppler Imaging of Hepatic Tumors, pp.28-35, Medical Review, No43, February, 1993.

4.  VILGRAIN,V, BOUSQUET, JC.: Doppler hépatique, pp.163-166, dans Pratique de l'Echo-Doppler couleur abdomen et vaisseau périphériques (Plainfossé, MCh. éditeur), 2 è édition, Masson, 1995.

5. YASUHARA et al.: Doppler Velocity Histogram Analysis of Hepatocellular Carcinoma, J Clin Ultrasound 1995 May;

 6.  23(4): 225-3.

7.  YASUHARA et al.: New Color Doppler Technique for Detecting Turbulent Tumor Blood Flow: A Possible Aid to Hepatocellular Carcinoma Diagnosis, J Clin Ultrasound 1997 May; 25(4):183-8.

Các phương tiện cận lâm sàng

"Tiêu diệt" khối u trong não
Abstract thai ổ bụng
An interesting case of Fasciola gigantica in Ho Chi Minh City, Viet nam - Medic
Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu
Bước đầu nhận xét hình ảnh siêu âm hạch ở một số bệnh lý có biểu hiện hạch ổ bụng
Bướu thận và xơ hóa củ
Bướu thận và xơ hóa củ - Nguyễn Thiện Hùng
Bảng kê một số bệnh gân cơ khớp 1999
Bệnh Osgood Schilatter: Bệnh lý gây nhiều tranh cãi - MEDIC
Bệnh Peutz - Jeghers - MEDIC
Carcinoid Tumor di căn Gan, Lách
Cardiac Hemangioma
Chuyện “cổ tích” về kỹ thuật siêu âm 
Chẩn đoán chính xác một trường hợp hiếm gặp: U thể cảnh (Carotid Body Tumor) - Hà Thị Thanh Tuyền
Chụp X-quang thông thường
Coffee Bean Sign
Comet Tail Effect hay Ring-Down Artifact
Có nên siêu âm thai dưới 10 tuần tuổi?
Công dụng của Siêu âm Doppler
Cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt Nam - Nguyễn Thiện Hùng
Doppler mạch máu
Doppler ổ bụng
Dày vách ruột: Phân biệt do viêm và do thiếu máu bằng siêu âm màu và siêu âm ảnh đôi (duplex ultrasound)
Dãn mạch minh họa tình trạng viêm
Dùng siêu âm khám sàng lọc viêm Gan
Gastric Leiomyosarcoma - Phạm Thị Thanh Xuân
Giá trị của siêu âm Doppler năng lượng (PDS)
Histogram cường độ Siêu âm
Hình ảnh học tăng áp lực tỉnh mạch cửa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa
Hình ảnh siêu âm Doppler màu một số bệnh lý tuyến vú - Phạm Thị Thanh Xuân
Hình ảnh siêu âm một trường hợp u tế bào gan nguyên phát sau thuyên tắc hóa dầu qua ống thông Toce 4 tháng - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm Áp-xe gan A-míp
Hình ảnh siêu âm ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm ổ bụng
Hội chứng Mirizzi - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Loạn sản khớp hông
Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật nội soi bóng đơn tại TPHCM
Một số hình ảnh siêu âm Doppler màu qua ngã âm đạo - Phan Thị Thanh Thủy
Nguyên tắc của doppler trong siêu âm tim
Nhân một trường hợp di căn tuyến giáp từ Melanoma ác - Nguyễn Tuấn Cường
Nhân một trường hợp thai ổ bụng nguyên phát 32 tuần
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhìn lại Gan thấm mỡ
Những điều kỳ diệu của y học hạt nhân 
Nội soi
Nội soi tràn dịch màng phổi
Rim Sign và Halo Sign trong siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ring-Down Artifacts Posterior to the Right Diaphragm on Abdominal Sonography: Sign of Pulmonary Parenchymal Abnormalities
Sandwich Sign trong siêu âm - Nguyễn Thị Thảo Hiền
sieuam/medsoft.gif
Siêu âm
Siêu âm 3 chiều một số hình ảnh sản khoa
Siêu âm 3 chiều và Doppler năng lượng khảo sát sự tạo mạch máu
Siêu âm bằng máy 4 chiều ở Hà Nội
Siêu âm bệnh thấp - Nguyễn Thiện Hùng trích dịch
SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Siêu âm chẩn đoán và bệnh lý thủng tạng rỗng - Phan Thị Thanh Thủy
Siêu âm cơ , gân cơ và dây chằng - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler màu một trường hợp bướu tim gây động mạch Phổi
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán ung thư tế bào Gan nguyên phát
Siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa ở viêm gan mạn và xơ gan - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm khảo sát Gan thấm mỡ
Siêu âm nhiều, nên không?
Siêu âm phát hiện khối u ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm phát hiện ung thư tế bào Gan nguyên phát (H. C. C. ) Trên bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan: theo dõi sau 5 năm - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm thai kỳ
Siêu âm theo dõi thai kỳ là cần thiết
Siêu âm thận
Siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung - Trần Thị Thúy
Siêu âm và bụng cấp tính: thực tế lâm sàng
Starry Sky, Centrilobular Pattern, Portal Reaction, Dark Liver - Nguyễn Thiện Hùng
Sóng siêu âm làm “chổi” như thế nào?
Sản phụ
Thiết bị siêu âm 3D giúp phát hiện sớm ung thư vú
Thận bế tắc: Chẩn đoán với siêu âm Doppler và chụp thận bài tiết - Nguyễn Văn Công
Triệu chứng học siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ultrasound Diagnosis in Hepatitis
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp - Nguyễn Tuấn Cường
Vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng - Medic
Vách thực quản tâm vị trong xơ gan: Đối chiếu siêu âm qua ngã bụng và nội soi - Nguyễn Thiện Hùng
Vôi hóa gan - Nguyễn Thiện Hùng biên dịch
X quang
Xét nghiệm HIV trong vòng 30 phút
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh cơn đột quỵ
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm bệnh Alzheimer
Xét nghiệm máu mẹ để phát hiện dị tật thai nhi
Xét nghiệm máu phát hiện được xơ gan
Xét nghiệm mới phát hiện bệnh viêm gan C
Xét nghiệm nhóm máu có xác định được huyết thống
Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm ung thư sớm bằng microchip
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Xét nghiệm viêm gan B bằng que thử nhanh
Xét nghiệm y khoa: Xét nghiệm máu
Điện chẩn đoán - ECG, EMG, EEG
Điện tâm đồ (ECG)
Đo mật độ xương
Đo điện tâm đồ Holter
Đã có thiết bị phát hiện ung thư sớm nhất
Đặc điểm siêu âm tổn thương Gan