SIÊU ÂM CƠ, GÂN CƠ và DÂY CHẰNG

 

 NGUYỄN THIỆN HÙNG biên dịch

Trung tâm Y khoa MEDIC, Thành phố Hồ Chí Minh

Cơ và gân cơ có cấu trúc echo dạng thớ của mô liên kết, có trở kháng cao và phân bố đặc biệt dễ nhận ra.

NHẮC LẠI MÔ HỌC CƠ và GÂN CƠ:

Ðơn vị chức năng của bắp cơ là sợi cơ vân. Các sợi cơ song song nhau theo trục đường lực của cơ. Các sợi cơ được endomysium (mô trong cơ) là mô liên kết bao bọc. Các sợi cơ và mô trong cơ hầu như không có echo.

Khoảng vài tá sợi cơ họp lại trong bao liên kết là bó nguyên thủy của perimysium (mô quanh cơ).

Nhiều bó nguyên thủy tạo nên bó thứ cấp lại được mô quanh cơ bao bọc. Các bó tam cấp do nhiều bó thứ cấp họp thành.

Các bó tứ cấp do nhiều bó tam cấp họp lại trong các bắp cơ lớn. Cuối cùng các bắp cơ được màng ngoài lớp cơ (epimysium) bao bọc hay cân quanh cơ là bao liên kết có bề dày thay đổi.

Màng ngoài lớp cơ (epimysium), mô quanh cơ (perimysium), bó tứ cấp, tam cấp. hay thứ cấp đều có echo và chính các sợi liên kết vẽ lại các cơ (H1).

Các bắp cơ tận cùng bằng các gân cơ ngoại trừ các cơ gắn trực tiếp lên xương. Tùy vị trí giải phẫu có nhiều khác biệt ở khúc nối bắp cơ và gân cơ.

Trong vài trường hợp có tương thuộc mật thiết giữa tầng gân đến gân bám tận và khối cơ (thí dụ gân cơ cơ dưới gai, gân cơ cơ trên gai).

Ðôi khi phần sợi trải rộng, phân thành lớp dễ bị bóc tách (thí dụ cơ tam đầu cẳng chân) (H2). Ðôi khi khúc nối bắp cơ và gân cơ rất ngắn (thí dụ cơ tứ đầu đùi).

Thường gân cơ gắn vào xương nhưng cũng có khi gắn vào cân mạc hay màng sợi.

Màng ngoài lớp cơ (epimysium), mô quanh cơ (perimysium) được tiếp nối trong mô gân. Các sợi cơ tận dính trực tiếp vào gân cơ.

Các bắp cơ được nuôi bằng các mạch máu đôi khi riêng biệt nói chung đi theo màng ngoài lớp cơ.

Các gân cơ đôi khi có bao nhớt dễ trượt.

Ở nơi bám gân (enthèse) gần bắp cơ còn có bao nhớt (bourse séreuse) và bao xơ (gaine fibreuse) nhưng chỉ thấy khi có tràn dịch.

KỸ THUẬT:

Dùng đầu dò 7.5MHz thích hợp hơn cả để khám các lớp nông vì tăng độ ly giải tuy có giảm độ xuyên thấu.

Một số tổn thương sâu cần đầu dò tần số 5 hay 3.5MHz. Ngược lại một số tổn thương hiếm rất nông lại cần đầu dò 10MHz. Trong trường hợp bệnh lý cần khảo sát động bắt buộc dùng temps réel (trong thời gian thực) có thể dùng cả đầu dò thẳng hay rẽ quạt. Ðầu dò thẳng thích hợp hơn cho các cấu trúc nông song song mặt da. Việc dùng đầu dò thẳng tần số cao thường làm giảm bề rộng mặt cắt, giói hạn từ 3 đến 4 cm. Loại đầu dò thẳng truyền sóng âm thẳng góc với cấu trúc khảo sát trong khi làm giảm đi tối đa xảo ảnh do các sóng đi chéo và làm cho hình ảnh siêu âm gần như là hình ảnh giải phẫu thực sự. Ðối với các cấu trúc rất nông cần dùng các túi nước hay khối gelatin.

Khảo sát vùng đối xứng bên lành một cách có hệ thống giúp hiểu rõ dễ dàng các hình ảnh bệnh lý.

HÌNH ẢNH CƠ VÂN BÌNH THƯỜNG

Hình ảnh siêu âm của da là một dải echo rất dày với bề dày thay đổi. Lớp mỡ kẽ và lớp mỡ dưới da có cùng cấu trúc: mô có echo, dạng lấm chấm, echo dạng hạt giữa echo của cơ và da.

Trên các mặt cắt theo trục lớn các bắp cơ luôn có cân mạc bao bọc biểu hiện là đường echo mảnh dưới 2 dạng:

+ điển hình nhất là các đường echo song song họp theo cân gian cơ một góc nhọn theo hình lông chim (như cơ sinh đôi), khi co cơ các góc giữa cơ và cân mạc bớt nhọ và toàn bộ trở nên có echo kém đi và bắp cơ gia tăng thể tích.

+ dạng thứ 2 là phổ biến của các cơ dài: tiếp nối các đường echo có chiều dài khác nhau song song với trục của bắp cơ.

Trên mặt cắt ngang các bắp cơ, xuất hiện các đám có dạng khác nhau, giới hạn rõ bởi các đường viền mảnh của cân mạc. Bắp cơ có echo kém, rải rác những chấm và vạch cỡ khác nhau, phân bố không đều, là mặt cắt các bó và vách cơ (mô quanh cơ, perimysium). Vài động mạch lớn gian cơ xác định được nhờ chúng đập. Một số tĩnh mạch, là những vùng không có echo giới hạn rõ dạng sợi chỉ mỏng trong mặt phẳng chứa chúng và dạng trụ trong mặt cắt vuông góc.

Những cạm bẫy:

- Vách gian cơ có thể gặp trong mặt cắt xéo như một dải echo dày giống như vùng hóa xơ; chỉnh mặt cắt có thể nhận ra sự thật.

- Một mạch máu cắt xéo trông giống như tổn thương nhỏ máu tụ, với mặt cắt khác hay dùng kỹ thuật đè ép có thể nhận ra sự thật.

- Hiện tượng phản âm nhiều lần có thể tạo ra các mặt gian cách echo dày giống như cân mạc cơ; chỉnh mặt cắt hoặc khảo sát theo chức năng cơ có thể nhận ra sự thật.  

HÌNH ẢNH GÂN CƠ BÌNH THƯỜNG

Hình ảnh siêu âm các gân cơ trong cơ thể đều giống nhau. Các gân cơ do các sợi liên kết, đặc, phân bố song song tạo thành.

Các gân cơ có echo rất dày, với nhiều đường echo nhỏ song song nhau và song song với trục lớn gân cơ (H3).

Gân cơ lớn có một dải echo dày liên tục, thường dày hơn mô mỡ xung quanh (thí dụ gân cơ chày trước) hay hơn đường diềm echo dày khi cơ bao quanh (cơ gấp dài ngón cái).

Một số gân cơ (bàn tay, bàn chân) có bao hoạt dịch xung quanh, bao này có dạng dải echo kém khó thấy và không quan sát được trừ ở ống cổ tay. Tại đây trên mặt cắt theo trục các gân cơ thấy rõ khi bàn tay nắm vì trong trường hợp này lớp dịch mỏng trong lớp mỡ bao hoạt dịch tập trung lại trong ống ổ tay giúp tạo bóng gân cơ rõ hơn.

Những cạm bẫy:

Cấu trúc echo gân cơ đã mô tả có được khi mặt cắt thẳng góc gân cơ, nếu không thẳng góc gân cơ có echo kém. Một số gân gấp như gân gấp các ngón có echo dày và echo kém luân phiên.

Một số gân cơ có xương vừng cần phải biết để tránh xác định lầm.

Ở nơi gân bám tận có thể có hiện tượng phản âm nhiều lần liên quan với vỏ xương nhưng dễ nhận ra vì tiếp xúc với xương.

HÌNH ẢNH CÁC DÂY CHẰNG BÌNH THƯỜNG VÀ BỆNH LÝ:

Tất cả các dây chằng có hình ảnh echo giống nhau: dải echo dày, mảnh, các bờ rõ, đều đặn và song song thẳng hàng khi dây chằng ở vị thế căng. Ðể dây chằng có echo dày, phải cắt thẳng góc nếu không sẽ có một phần hay toàn bộ dây chằng có echo kém. Bản chất echo dày bình thường của dây chằng đôi khi khó phân biệt với lớp mỡ dưới da.

Dây chằng bệnh lý trở nên có echo kém và dày ra. Có thể phân biệt các hình ảnh siêu âm để biết tình trạng nặng làm thay đổi cấu trúc giải phẫu (H 4):

- Echo kém toàn bộ hay một đầu dây chằng nhưng vẫn còn liên tục và thẳng bình thường = bong gân lành tính.

- Gián đoạn hay bong chỗ gắn một phần trong khi làm cho căng khi khám theo nghiệm pháp động, vẫn còn tính chất thẳng và căng. Thường có tràn dịch khớp đi theo không vượt quá mặt phẳng của dây chằng. Có thay đổi giải phẫu quan trọng nhưng vẫn là bong gân lành tính.

- Gián đoạn hoàn toàn phần trung tâm dây chằng hay bong hoàn toàn một đầu gắn và mất tính chất thẳng và căng khi làm các nghiệm pháp khám động. Thường có tràn dịch vượt quá khoảng xuyên dây chằng và 2 mái dây chằng như được viền thêm đám echo kém = bong gân nặng.

- Giật rứt xương nơi dây chằng bám = bong gân nặng.

HÌNH ẢNH CƠ VÂN BỆNH LÝ

1. Do chấn thương:

1.1.  Phân loại:

1.1.1.  Tổn thương mới

- Khi va đụng trực tiếp do nguyên do bên ngoài thường có máu tụ sâu trong cơ hay máu tụ nông. Sự ly giải cơ vân do rách làm phóng thích tế bào chất và hủy tổ chức cấu trúc sợi cơ thường hồi phục ít nhiều.

- Với nguyên do nội tại, có nhiều giai đoạn từ lành tính, gây ra co cơ không có hình ảnh siêu âm bất thường, cho đến nặng, như rách cơ khi kéo dài vết rách. Tổn thương cơ thường ở cạnh cân mạc, bao cơ hay gần nơi gắn sợi cơ vào gân cơ. Do đó có tổn thương loại bong cơ - cân mạc hay hiếm hơn loại bong cơ - gân cơ. Ðây là quan niệm cơ bản trong chẩn đoán.

1.1.2. Tổn thương sẹo

Những tổn thương nhỏ trong cơ thường lành sẹo không để lại dấu vết về lâm sàng và siêu âm, những vùng sẹo xơ còn khó thấy hơn nữa.

Ở các tổn thương lớn có thể nắn được nốt xơ, các nang hay vôi hóa (viêm cơ vôi hóa sau chấn thương) ít nhiều gây khó chịu và đau đớn.

 1.2.  Triệu chứng siêu âm tổn thương cơ mới

1.2.1. Máu tụ

Là những tổn thương dễ thấy hơn cả với dạng đám echo kém, hay không có echo tương phản rõ với mô lành echo dày xung quanh. Máu tụ thường ở trong cơ hay giữa các bó, có tăng âm sau nhưng nói chung không quan trọng.

Máu tụ có dạng thay đổi theo thời gian:

-  Giai đoạn tụ dịch và tổ chức hóa= đường viền khối máu tụ trở nên rõ đôi khi có những đám echo dày liên quan đến thành lập các máu cục.

-  Giai đoạn tiêu máu cục= hình ảnh đồng nhất cùng lúc với chất dịch với tăng âm rõ phía sau.

-  Hình ảnh thoái hóa tiến triển.

1.2.2. Hủy cấu trúc cơ

Cấu trúc cơ bất thường trong vùng rách với các đám echo kém hay echo dày (H2). 

1.2.3. Hình ảnh rách sợi cơ

Có dịch tiếp nối với cơ theo máu tụ (H5). Dịch càng nhiều khi có nhiều sợi cơ bị phá hủy, dẫn đến hình ảnh đánh chuông phản ánh một bó cơ bị rách trôi trong máu tụ ngoại biên (H 5).

1.2.4. Rách cân mạc

Khi rách cân mạc không còn rõ mà mờ đi hay biến mất hoàn toàn, mất dạng trong khối máu tụ hay trong mô cơ thoát vị, trường hợp này thấy rõ lúc cơ co.

1.3. Triệu chứng siêu âm tổn thương cơ cũ

1.3.1. Nốt xơ sẹo

Là đám mô xơ trong mô cơ với dạng echo dày hình bầu dục ở trong cơ có giảm âm phía sau. Nên nhớ rằng siêu âm không phát hiện được những tổn thương xơ nhỏ.

1.3.2. Vôi hóa

Là những dải echo dày cản âm và cho bóng lưng phía sau, thường kết hợp với mô xơ sợi.

1.3.3. Nang hóa máu tụ

Là những khối dịch trong vùng cơ xơ hóa có dạng tròn, giới hạn rõ, echo kém hay echo trống với tăng âm sau.

2. Do nhiễm trùng

Các tổn thương này thường là thứ phát sau chấn thương, sau máu tụ sâu hay nhiễm trùng vết chích hay do ngoại vật. Siêu âm có vai trò ưu thế trong chẩn đoán, điều trị và theo dỏi diễn tiến các trường hợp này.

Tụ dịch do áp-xe có hình ảnh một đám echo trống bờ không rõ và không đều, đôi khi có tạo vách và có chất cặn có echo dày hơn. Có thể khảo sát vị trí dựa vào liên quan với xương lân cận, đo kích thước, độ sâu so với mặt da để chọc hút chẩn đoán và dẫn lưu. Siêu âm là phương tiện đơn giản giúp hướng dẫn dẫn lưu qua da và theo dỏi diễn biến tổn thương.

Siêu âm giúp phân biệt viêm mô tế bào với áp-xe nhưng khó chẩn đoán phân biệt giữa áp-xe với máu tụ và khối u hoại tử.

Các ngoại vật: ngoại vật kim loại và thủy tinh thường khám được bằng X-quang quy ước nhưng ngược lại các ngoại vật dạng đường thẳng (dằm gỗ) thường thấu quang (H6). Siêu âm giúp chẩn đoán dương tính các ngoại vật có nhiều echo đôi khi có bóng lưng (thủy tinh, kim loại). Siêu âm khảo sát được các hiện tượng viêm do ngoại vật gây nên và xác định vị trí chính xác ngoại vật để lấy ra.

3.  Teo cơ

Vấn đề này gồm nhiều bệnh cảnh lâm sàng do viêm cơ và bệnh cơ.rất khác nhau nhưng nói chung có thoái hóa mỡ các sợi cơ.

Thoái hóa mô liên kết-mỡ các sợi cơ làm tăng echo. Dạng bắp cơ trở nên đặc và mờ, mất dạng vạch bình thường, vách gian cơ biến mất chỉ có cân cơ còn tồn tại (H7).

Hình ảnh đặc biệt này không đặc hiệu nhưng siêu âm giúp khu trú các cơ và hướng dẫn vị trí sinh thiết.

4. Bướu cơ:

Bướu sợi cơ thường hiếm, ngược lại có các u với nguồn gốc mô mỡ, mô liên kết, mạch máu hay thần kinh.

Siêu âm giúp phát hiện và khu trú các bướu cơ, đánh giá kích thước, dạng, đường viền và liên quan với các cơ quan lân cận (mạch máu, xương).

Phần lớn các u ác tính có echo kém. U cho dày thường là u mỡ và hầu như lành tính, ngoại trừ sác-côm mô mỡ (H8). U ở trong chiều sợi cơ hầu như lành tính nhất là khi đường viền rõ. Ngoài ra có thể dùng Doppler màu để khảo sát tưới máu tại chỗ.

Tất cả dấu hiệu siêu âm rất thay đổi và không chắc chắn. Nhìn chung siêu âm phân biệt được u đặc và u dạng dịch, giúp định vị và chọc sinh thiết.

HÌNH ẢNH GÂN CƠ BỆNH LÝ

Tùy vào vị trí giải phẫu, các gân cơ có dạng, kích thước và chức năng khác nhau và do vị trí có bệnh lý chuyên biệt. Các gân cơ thường dễ trật: mác bên, chày sau, đầu dài cơ nhị đầu cánh tay, các gân cơ dễ bị viêm (chóp xoay, gân gót Achille), nhóm gân cơ dễ rách (gân gót Achille, gân cơ chày sau), nhóm dễ bị bệnh nơi gân bám tận (gân các cơ quay và gân ròng rọc).

Các triệu chứng bệnh lý khác nhau có thể tóm tắt trong vài hình ảnh cơ bản:

+ quầng echo kém hay không có echo quanh gân cơ trên mặt cắt theo trục hay dải đôi viền gân cơ tạo hình đường rầy khi cắt dọc= viêm bao gân (H13b). Thật ra khó mà xác định vòng echo kém có bản chất thuần là dịch. Thường ít nhất một phần có cấu trúc mô hoạt dịch và tăng tuần hoàn trên siêu âm Doppler màu. Gân cơ thường tăng thể tích và có echo kém.

+ gân cơ tăng thể tích một phần hay toàn bộ, đôi khi hình thoi, echo kém, ít nhiều mất cấu trúc si bình thường (H13c)= bệnh gân tendinose (vì nói chung không có viêm).

+ vùng echo dày trong gân giới hạn rõ với bóng lưng (H13d)= vôi hóa trong gân cơ. Trong hậu phẫu, chỉ may cũng có dạng tương tự.

+ đám echo kém hay không có echo, giới hạn rõ, dạng dài trên mặt cắt dọc và thay đổi trên mặt cắt theo trục (H13e)= nứt gân. Nứt gân đồng nghĩa với rách một phần.

+ giảm khu trú đột ngột khẩu kính gân cơ với cấu trúc không đồng đều do xen lẫn các vùng không có echo và echo kém = rách gân cơ (H13f).

+ cấu trúc echo kém, tròn hay bầu dục, dính vào gân cơ = nang bao hoạt dịch (H13g).

+ gân có vị trí lạc chỗ, rời khỏi vị trí bình thường do mất dính hay rách mạc giữ gân (retinaculum) = trật hay bán trật (H13h).

Xin lược qua bệnh lý chung các gân cơ mà không để ý đến đặc trưng giải phẫu.

1. Do chấn thương

Thường do hoạt động thể thao hay nghề nghiệp, có ảnh hưởng nhiều ít của tuổi tác, điều trị corticoid tại chỗ, một số bệnh thấp (viêm đa khớp dạng thấp), hay bệnh hệ thống (gout, tăng cholesterol máu, tiểu đường).

1.1.  Rách một phần

+ Chấn thương trực tiếp thường hiếm và liên quan nhiều đến nơi gân bám tận (enthèse) thí dụ cơ chày trước với xương hộp thứ nhất khi đá banh. Các tổn thương này làm dày nhiều đáy chỗ gắn gân cơ và làm mất tính chất echo dày, các bờ gân trở nên không rõ, ở trung tâm và bờ gân bị dày có hình ảnh không có echo do mất sợi gân và bị máu tụ lượng ít thay chỗ.

+ Nói chung quá tải cơ học là nguyên nhân rách một phần gân cơ, gân trở nên dày và rách một phần có dạng một tổn thương khu trú có echo dày và không đều trong gân cơ. Tổn thương có thể thông nối với các bao hoat dịch khi có và theo sau tụ dịch quanh gân. Các tổn thương có thể giới hạn hay rất rộng bằng cách làm nứt gân vài centimét (thí dụ viêm nứt gân gân cơ chày sau, cơ mác..)

1.2.  Rách hoàn toàn:

Là giai đoạn cuối của rách một phần. Khi bị đứt do vật bén, siêu âm giúp xác định 2 đầu gần và xa của gân cơ bị đứt.

Trong trường hợp đứt tự phát siêu âm giúp chẩn đoán xác định nhưng thường không chắc chắn vì phù nề dưới da và phản ứng viêm quanh gân đứt.

Siêu âm làm rõ cấu trúc gân cơ không hiện diện do bị máu tụ thế chỗ có echo dày trên những mảnh vụn tế bào gân và cơ (H9). Máu tụ có thể tràn ngập bao liên kết và trải dọc theo các cân mạc lân cận. Phù nề phần mềm dưới da dưới dạng đám echo dày không rõ thường ở vết thương vài ngày xảy ra tai nạn ban đầu. Rứt xương thường đi theo đứt nơi bám gân cơ. Mẩu xương là yếu tố có echo dày và có bóng lưng.

Những tổn thương trên thường ở chỗ nối gân cơ và bắp cơ và như vậy cho hình ảnh hỗn hợp cùng lúc với tổn thương bắp cơ và gân cơ nơi mà tổn thương cơ có nhiều hơn cả.

 2. Do viêm

Gồm viêm bao gân, viêm gân và viêm bao nhớt.

2.1.  Viêm gân cơ

Gồm nguyên nhân vi chấn thương các sợi gân do tổn thương thấp hay teo nhưng thường gặp hơn cả là các tổn thương cơ học.

Sau giai đoạn ban đầu cấp tính thường là đau, các tổn thương lành đi hay chuyển sang mạn tính.

Ban đầu gân cơ to ra, bờ không rõ, đôi khi không đều đặn. Có thể lớn ra khu trú dạng hình thoi. Vào giai đoạn mạn tính, bờ gân đều đặn hơn, gân cơ vẫn còn lớn có echo thay đổi không đồng dạng với echo kém hay echo dày, đôi khi có vôi hóa li ti khó thấy nhưng thấy rõ hơn trên phim X-quang.

2.2.  Viêm bao gân

Viêm bao gân được đặc trưng bằng tràn dịch các bao trượt một số gân cơ ở bàn tay, bàn chân và đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay. Chẩn đoán tương đối dễ, echo kém của tràn dịch dễ định mốc (H10). Trên mặt cắt dọc tràn dịch tạo nên hình ảnh đường rầy không có echo, viền lấy gân cơ bình thường đôi khi phì đại và đôi khi biến mất trong trường hợp đứt gân, hay trong trường hợp tràn mủ hay gân cơ bị viêm có echo không khác lắm với chất mủ xung quanh.

Khi cắt ngang, hình ảnh tròn của gân được viền quanh bởi vòng không có echo tương ứng với tràn dịch. Khi có mủ dịch sẽ có echo. Trong viêm bao gân do thấp, màng máu (pannus) xuất hiện như chỗ dày lên có echo kém của bao hoạt dịch.

2.3.  Tụ dịch quanh gân, nang hoạt dịch, viêm bao nhớt

Khi có tụ dịch dính vào gân cơ bình thường đó là một nang, đôi khi dày lên khi có viêm bao nhớt theo một bệnh nơi gân bám tận. Có thể có dịch có echo trong các nang hoạt dịch cũ hay bị viêm.

3.       Trật và bán trật

Thường ở vài nhóm gân cơ (mác bên, chày sau ở bàn chân, trụ sau ở bàn tay và đầu dài cơ nhị đầu cánh tay ở vai). Thường kết hợp các trật với gãy rứt các ròng rọc phản xạ các ngón trong khi các gân cơ có vị thế giải phẫu bất thường (H11). Các trật và bán trật được khám ở mặt cắt ngang và theo trục lớn của gân cơ. Phân tích tình trạng mạc giữ gân (retinaculum) của gân cơ: căng, đứt, bong chỗ gắn, đôi khi có yếu tố xương-màng xương.

Cần khám nghiệm pháp động vì ở trạng thái nghỉ gân cơ có thể lại ở vị trí đúng như bình thường hoặc duy nhất chỉ có tụ dịch.

4.  Bướu và giả bướu

Bướu gân cợ và bao gân thường hiếm. Thường là bướu lành như bướu tế bào khổng lồ có thẻ tạo nên thể khu trú viêm bao hoạt dịch nốt lông và các bướu sụn-xương.

Các nốt thấp trong gân và các u vàng ở bệnh nhân tăng lipid máu là các chỗ dày gân giả u có echo kém và đôi khi hỗn hợp do có vôi hóa.

Các tôphi bệnh gout có echo dày và có bóng lưng sau. 

5. Sẹo gân cơ hay sau mổ.

Sau mổ hay viêm mạn tính ổn định gân cơ có thề dày, không đều và hỗn hợp trong nhiều tháng, nhiều năm mà không có triệu chứng. Gân có thể có chỗ vôi hóa làm khó phân biệt với viêm gân tái hồi hay nứt gân trong gân.

KẾT LUẬN

Với kinh nghiệm dùng siêu âm độ ly giải cao có thể thay thế cho cộng hưởng từ (quá tốn kém, ít gần gũi mà kết quả cũng tương tự) khi khám các cơ và gân cơ, chỉ dùng cộng hưởng từ khi kết quả siêu âm không đầy đủ.

Hiện nay siêu âm là phương pháp khám thường quy, dễ làm, ít tốn kém, không sang chấn và có thể khám đi khám lại. Siêu âm có thể theo dỏi diễn tiến và lành sẹo các tổn thương cơ và gân cơ, và cho phép hướng dẫn chọc hút và sinh thiết ngày càng nhiều.

Chú thích tên hình vẽ:

H1: Cơ dép bình thường

H2: Hình ảnh rách cơ (bên trái).

H4: Triệu chứng siêu âm tổn thương dây chằng (a: bình thường, b: bong gân lành tính, c,d,e: bong gân nặng.

H5: Rách cơ - Dấu đánh chuông.

H7: Viêm đa cơ.

H10: Viêm bao gân.

H11: Trật gân cơ chày sau.

H13: Triệu chứng siêu âm tổn thương gân cơ: a: Bình thường, b: Viêm bao gân, c: Bệnh gân cơ (tendinose), d: Vôi hóa trong gân, e: Nứt gân, f: Ðứt gân, g: Nang bao hoạt dịch, h: Trật gân. 

Tài liệu tham khảo:

1.       Busson J, Thelen Ph. (2000): Échographie des muscles et des tendons, J Radiol 2000, 81;317-327.

2.       Morvan G, Mathieu Ph, Busson J, Wybier M. (2000): Échographie des tendons et des ligaments du pied et de la cheville, J Radiol 2000, 81; 361-380.

Các phương tiện cận lâm sàng

"Tiêu diệt" khối u trong não
Abstract thai ổ bụng
An interesting case of Fasciola gigantica in Ho Chi Minh City, Viet nam - Medic
Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu
Bước đầu nhận xét hình ảnh siêu âm hạch ở một số bệnh lý có biểu hiện hạch ổ bụng
Bướu thận và xơ hóa củ
Bướu thận và xơ hóa củ - Nguyễn Thiện Hùng
Bảng kê một số bệnh gân cơ khớp 1999
Bệnh Osgood Schilatter: Bệnh lý gây nhiều tranh cãi - MEDIC
Bệnh Peutz - Jeghers - MEDIC
Carcinoid Tumor di căn Gan, Lách
Cardiac Hemangioma
Chuyện “cổ tích” về kỹ thuật siêu âm 
Chẩn đoán chính xác một trường hợp hiếm gặp: U thể cảnh (Carotid Body Tumor) - Hà Thị Thanh Tuyền
Chụp X-quang thông thường
Coffee Bean Sign
Comet Tail Effect hay Ring-Down Artifact
Có nên siêu âm thai dưới 10 tuần tuổi?
Công dụng của Siêu âm Doppler
Cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt Nam - Nguyễn Thiện Hùng
Doppler mạch máu
Doppler ổ bụng
Dày vách ruột: Phân biệt do viêm và do thiếu máu bằng siêu âm màu và siêu âm ảnh đôi (duplex ultrasound)
Dãn mạch minh họa tình trạng viêm
Dùng siêu âm khám sàng lọc viêm Gan
Gastric Leiomyosarcoma - Phạm Thị Thanh Xuân
Giá trị của siêu âm Doppler năng lượng (PDS)
Histogram cường độ Siêu âm
Hình ảnh học tăng áp lực tỉnh mạch cửa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa
Hình ảnh siêu âm Doppler màu một số bệnh lý tuyến vú - Phạm Thị Thanh Xuân
Hình ảnh siêu âm một trường hợp u tế bào gan nguyên phát sau thuyên tắc hóa dầu qua ống thông Toce 4 tháng - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm Áp-xe gan A-míp
Hình ảnh siêu âm ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm ổ bụng
Hội chứng Mirizzi - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Loạn sản khớp hông
Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật nội soi bóng đơn tại TPHCM
Một số hình ảnh siêu âm Doppler màu qua ngã âm đạo - Phan Thị Thanh Thủy
Nguyên tắc của doppler trong siêu âm tim
Nhân một trường hợp di căn tuyến giáp từ Melanoma ác - Nguyễn Tuấn Cường
Nhân một trường hợp thai ổ bụng nguyên phát 32 tuần
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhìn lại Gan thấm mỡ
Những điều kỳ diệu của y học hạt nhân 
Nội soi
Nội soi tràn dịch màng phổi
Rim Sign và Halo Sign trong siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ring-Down Artifacts Posterior to the Right Diaphragm on Abdominal Sonography: Sign of Pulmonary Parenchymal Abnormalities
Sandwich Sign trong siêu âm - Nguyễn Thị Thảo Hiền
sieuam/medsoft.gif
Siêu âm
Siêu âm 3 chiều một số hình ảnh sản khoa
Siêu âm 3 chiều và Doppler năng lượng khảo sát sự tạo mạch máu
Siêu âm bằng máy 4 chiều ở Hà Nội
Siêu âm bệnh thấp - Nguyễn Thiện Hùng trích dịch
SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Siêu âm chẩn đoán và bệnh lý thủng tạng rỗng - Phan Thị Thanh Thủy
Siêu âm cơ , gân cơ và dây chằng - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler màu một trường hợp bướu tim gây động mạch Phổi
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán ung thư tế bào Gan nguyên phát
Siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa ở viêm gan mạn và xơ gan - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm khảo sát Gan thấm mỡ
Siêu âm nhiều, nên không?
Siêu âm phát hiện khối u ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm phát hiện ung thư tế bào Gan nguyên phát (H. C. C. ) Trên bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan: theo dõi sau 5 năm - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm thai kỳ
Siêu âm theo dõi thai kỳ là cần thiết
Siêu âm thận
Siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung - Trần Thị Thúy
Siêu âm và bụng cấp tính: thực tế lâm sàng
Starry Sky, Centrilobular Pattern, Portal Reaction, Dark Liver - Nguyễn Thiện Hùng
Sóng siêu âm làm “chổi” như thế nào?
Sản phụ
Thiết bị siêu âm 3D giúp phát hiện sớm ung thư vú
Thận bế tắc: Chẩn đoán với siêu âm Doppler và chụp thận bài tiết - Nguyễn Văn Công
Triệu chứng học siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ultrasound Diagnosis in Hepatitis
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp - Nguyễn Tuấn Cường
Vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng - Medic
Vách thực quản tâm vị trong xơ gan: Đối chiếu siêu âm qua ngã bụng và nội soi - Nguyễn Thiện Hùng
Vôi hóa gan - Nguyễn Thiện Hùng biên dịch
X quang
Xét nghiệm HIV trong vòng 30 phút
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh cơn đột quỵ
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm bệnh Alzheimer
Xét nghiệm máu mẹ để phát hiện dị tật thai nhi
Xét nghiệm máu phát hiện được xơ gan
Xét nghiệm mới phát hiện bệnh viêm gan C
Xét nghiệm nhóm máu có xác định được huyết thống
Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm ung thư sớm bằng microchip
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Xét nghiệm viêm gan B bằng que thử nhanh
Xét nghiệm y khoa: Xét nghiệm máu
Điện chẩn đoán - ECG, EMG, EEG
Điện tâm đồ (ECG)
Đo mật độ xương
Đo điện tâm đồ Holter
Đã có thiết bị phát hiện ung thư sớm nhất
Đặc điểm siêu âm tổn thương Gan