HISTOGRAM CƯỜNG ÐỘ SIÊU ÂM
TRONG BỆNH LÝ LAN TỎA TUYẾN GIÁP
NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI
Trung tâm Y khoa MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh
I. MỞ ÐẦU:
Cấu trúc siêu âm chủ mô một cơ quan (gan, lách, thận, tụy, tuyến giáp.) do 2 yếu tố quyết định: (a) phân bố các phản hồi âm (echogenic reflectors) bên trong cơ quan đó và (b) biên độ echo (echo amplitude) từ chủ mô trở về. Trạng thái bệnh lý cơ quan có ảnh hưởng cả trên phân bố không gian các echo tán xạ (spatial distribution of backscattered echoes) lẫn biên độ echo.
Khảo sát biên độ echo trong các bệnh lý lan tỏa và khu trú thường được tiến hành theo 3 kỹ thuật căn bản: (a) đánh giá tổng quát bằng B-mode cơ quan khảo sát so sánh với các cơ quan lân cận (phân tích thị giác, visual interpretation), (b) phân tích A-mode và (c) đánh giá bằng máy điện toán (computerized evaluation). Việc đánh giá bằng máy điện toán này chính là kỹ thuật histogram cường độ siêu âm (histogram of echo intensity)(3).
Hiện đã có một số loại máy siêu âm được cài đặt hệ thống đánh giá histogram cường độ siêu âm do đó nên áp dụng thêm kỹ thuật này để tăng cường tính khách quan chẩn đoán siêu âm vì định lượng được mức độ xám.
Histogram cường độ siêu âm là một kỹ thuật, qua đó, computer trong máy siêu âm đo được cường độ siêu âm của một vùng cần biết bất kỳ, và giúp so sánh vùng đó với một vùng khác được chọn trên cùng một mặt cắt, với điều kiện 2 vùng trên cùng cách đầu dò một khoảng cách bằng nhau (3,4). Như vậy, ở tuyến giáp, khi ta mở cùng một cửa sổ trên cơ ức đòn chủm (SCM) và một vùng của tuyến giáp, một giản đồ (gray level graph) được computer vẽ lại, với trục Y là cường độ của N số echo đã định tùy theo cửa sổ lớn hoặc nhỏ, và độ sáng mức độ xám được biểu diễn theo trục X. Các thông số như diện tích cửa sổ, tổng số echo và biên độ echo trung bình, độ phân tán echo theo biên độ echo trung bình... đều được hiển thị trên màn hình cùng lúc.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ÐỐI TƯỢNG:
Có 105 ca tuyến giáp được khám một cách ngẫu nhiên (gồm 10 ca nam và 95 nữ) và không có bệnh lý khu trú trong mẫu chọn. Tất cả các ca đều do cùng một bác sĩ siêu âm khám với cùng một gain chỉnh trước (20 dB), với đầu dò 7.5 MHz, máy SONOREX MEDISON. Xin xem bảng 1 trình bày các nhóm bệnh lý lan tỏa khác nhau và bình thường (tiêu chuẩn echo).
Bảng 1: Phân phối các bệnh lý lan tỏa tuyến giáp và bình thường của mẫu.
Nhóm bệnh lý |
Số ca |
Tỷ lệ % |
Cường giáp |
9 |
17,14
|
Cường giáp chưa ổn định sau
điều trị nội khoa |
8 |
|
Suy giáp sau mổ cường giáp |
1 |
|
Bướu giáp đơn thuần |
23 |
21,90 |
Tuyến giáp bình thường |
64 |
69,95 |
III. KẾT QUẢ VÀ
BÀN LUẬN:
Chúng tôi dùng bình quân độ chênh lệch biên độ echo trung bình (mean echo amplitude) của mô giáp với mô cơ ức đòn chủm (SCM), và thể tích tuyến giáp để phân loại thành 5 nhóm (như bảng 1), có kết hợp hỏi bệnh sử. Các trường hợp mô giáp có echo poor và biên độ echo thấp được gộp thành một nhóm để tiện trình bày và đối chiếu với 2 nhóm còn lại (xin xem bảng 2).
Bảng 2: Bình quân độ chênh lệch echo trung bình các nhóm bệnh lý và bình thường.
Nhóm bệnh lý |
Biên độ echo
trung bình |
Cường giáp |
19,56 (12 - 28) |
Bướu giáp đơn thuần |
47,62 (32 - 64) |
Tuyến giáp bình thường |
58,25 (40 - 92) |
Các trường hợp hội chứng cường giáp (và suy giáp) đều có độ chênh lệch biên độ echo trung bình thấp khi so sánh với các ca tuyến giáp bình thường và bướu giáp đơn thuần, (tức là có cấu trúc hypoechoic và heterogeneous khi so sánh với các cơ lân cận (1)) (xin xem bảng 3). Ðiều này phù hợp với kết quả các công trình trước đây (2). Tuy nhiên, ở 5 ca cường giáp đang điều trị nội khoa, độ chênh lệch này không rõ nét, có thể một phần do số liệu ít (5 ca / 18 ca), phần khác, cấu trúc echo mô giáp đã thay đổi vì đáp ứng điều trị.
Bảng 3: Bảng kê độ chênh lệch biên độ echo trung bình giữa mô tuyến giáp và mô cơ ức đòn chủm (SCM) theo các nhóm bệnh lý lan tỏa tuyến giáp và bình thường.
NHÓM BỆNH LÝ |
ÐỘ CHÊNH LỆCH
BIÊN ÐỘ ECHO TRUNG BÌNH |
BÌNH QUÂN |
9 ca hội chứng cường giáp |
12; 04; 28; 24; 28; 28; 04;
24; 24 |
19,56 |
8 ca cường giáp chưa ổn đang
điều trị nội khoa |
20; 36; 36; 36; 32; 36; 32;
36 |
33 |
1 ca suy giáp sau mổ cường
giáp |
28 |
|
23 ca bướu giáp đơn thuần |
46; 64; 48; 36; 32; 32; 36;
32; 36; 48; 52; 52; 52; 52; 64; 52; 60; 48; 48; 56; 32; 48; 61 |
47,26 |
64 ca tuyến giáp bình thường |
68; 56; 68; 56; 48; 56; 44;
60; 56; 52; 44; 60; 64; 40; 80; 68; 40; 60; 52; 56; 72; 52; 40; 76; 68; 52;
68; 68; 52; 44; 48; 60; 76; 56; 72; 64; 48; 64; 40; 64; 40; 48; 60; 40; 52;
56; 52; 68; 64; 48; 40; 80; 88; 92; 56; 56;68; 64; 40; 52; 64; 64; 64; 60 |
58,25 |
IV. KẾT LUẬN:
Tóm lại, thử áp dụng kỹ thuật histogram của cường độ siêu âm để chẩn đoán bệnh lý lan tỏa tuyến giáp ở 105 trường hợp, chúng tôi nhận thấy đây là một tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm khách quan, có độ nhạy cao và dễ thực hiện đối với các máy siêu âm có cài đặt phần mềm này. Nhờ đó, siêu âm tăng thêm khả năng tầm soát, phát hiện bệnh lý cường giáp, tại tuyến huyện và các nơi không thể xét nghiệm chuyên khoa sâu, cũng như tránh được lãng phí khi cho xét nghiệm TSH, T3, T4 và T4 free rộng rãi trong cộng đồng.
Tóm tắt:
Mục đích nghiên cứu là để áp dụng đánh giá bằng máy điện toán (histogram cường độ siêu âm) các bệnh lý lan tỏa của tuyến giáp và tuyến giáp bình thường. Giá trị bình quân biên độ echo của hội chứng cường giáp, phình giáp đơn thuần và tuyến giáp bình thường lần lượt là 19,56 - 47,62 - và 58,25. Các tác giả hy vọng kỹ thuật này được tiến hành tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện để tăng thêm khả năng tầm soát, phát hiện bệnh lý cường giáp bằng siêu âm va tránh được lãng phí khi cho xét nghiệm TSH, T3, T4 và T4 free rộng rãi trong cộng đồng.
Summary:
The aim of this study is applying the computerized evaluation (histogram of echo intensity) in diffuse thyroid diseases and normal thyroid gland. In 105 cases, authors showed that the value of mean echo amplitude of hyperthyroidism, simple goiter and normal thyroid are 19.56, 47.62 and 58.25, respectively. Authors suggest applying this technique at district polyclinics to improve the accuracy of ultrasound diagnosing in hyperthyroidism syndrome. In addition, that is cost-effective in our country for community screening comparing with using TSH, T3, T4 and T4-free tests.
Tài liệu tham khảo chính:
1. HALL, R.: Thyroid in The Ultrasound Handbook: Clinical, Etiologic, Pathologic Implications of Sonographic Findings, 2nd ed., JB Lippincott Company, Philadelphia, 1993.
2.PHAN THANH HẢI - NGUYỄN THY KHUÊ: Vị trí siêu âm trong bệnh lý cường giáp. Báo cáo khoa học, 1990 và Siêu âm tuyến giáp trong chẩn đoán bệnh Basedow, Công trình nghiên cúu khoa học trường Ðại học Y Dược 1995.
3. PRICE, R. R. et al: Basic Concepts of Ultrasonic Tissue Characterization, The Radiologic Clinics of North America, Vol. 18, No 1. April 1980, pp. 21 - 30.
4.ROSENFIELD, A. T. et al: Clinical Application of Ultrasound Tissue Characterization. The Radiologic Clinics of North America, Vol.18, No 1, April 1980, pp. 31 - 58.