SIÊU ÂM TRONG CHẨN ÐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG (LNMTC)
BS TRẦN THỊ THÚY
Trung tâm Y khoa MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh
1. ÐỊNH NGHĨA:
- Là sự xuất hiện nội mạc tử cung (mô tuyến hay mô đệm) ở bên ngoài tử cung.
- Có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, thường thấy ở phúc mạc vùng chậu, ở dây chằng tử cung-cùng, bề mặt buồng trứng hay mô đệm buồng trứng.
2. CƠ CHẾ SINH BỆNH:
- Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của LNMTC vẫn chưa được xác định.
- Giả thuyết nguyên nhân được chấp nhận nhiều nhất: sự làm tổ của mô nội mạc tử cung trào ngược từ máu kinh qua vòi trứng; vào vòng tuần hoàn; vào mạch bạch huyết.
Tuy nhiên lại có những vị trí bất thường khác như trong lòng đại tràng, trong hốc mũi hay ngay trong lớp bì của vùng đáy chậu (perineum).
3. HOÀN CẢNH PHÁT HIỆN BỆNH - TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
- Thống kinh.
- Giao hợp đau.
- Vô sinh.
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Rối loạn tiêu hóa.
- Nang buồng trứng.
Tuổi 15-45 (31,3)
Kích thước từ 2 -20cm (6,1).
4. SIÊU ÂM TRONG CHẨN ÐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG:
-Siêu âm qua ngã bụng 01a.JPG, 01b.JPG
-Siêu âm ngã âm đạo, 02.jpg, 03.jpg, 04.jpg, 05.jpg.
-Siêu âm màu, 10.jpg.
Không phát hiện được các trường hợp lan tỏa và trong cơ tử cung (adenomyoma). Chỉ phát hiện các trường hợp khu trú (focal endometriosis hay endometrioma) như những nang buồng trứng chứa dịch cặn, có vỏ bao dày và trơn láng.
Khối tròn, echo kém, đồng nhất hoặc có thể hỗn hợp 01a.JPG, 01b.JPG, 02.jpg, 03.jpg, 04.jpg
Một thùy hay nhiều thùy
Một bên hay 2 bên buồng trứng
Bờ đều
Thành dày 05.jpg, 06.jpg, 07.jpg
Mạch máu quanh khối u nghèo nàn 10.jpg, khi so sánh với nang hoàng thể có nhiều tín hiệu màu hơn11.jpg.
Ngoài ra còn chẩn đoán LNMTC qua nội soi, CT-scan, MRI.
5. ÐIỀU TRỊ:
- Theo dõi
- Nội khoa: nội tiết
- Ngoại khoa: phẫu thuật
- Kết hợp nội và ngoại khoa.
6. KẾT LUẬN:
- Chưa rõ nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh, chưa có phác đồ tuyệt đối thống nhất.
- Sau điều trị dễ tái phát.
- Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và siêu âm nhiều lần, và khẳng định bằng nội soi ổ bụng - GPBL.