THẬN BẾ TẮC: CHẨN ÐOÁN VỚI SIÊU ÂM DOPPLER và CHỤP THẬN BÀI TIẾT

NGUYỄN THIỆN HÙNG, NGUYỄN VĂN CÔNG, PHAN THANH HẢI
Trung tâm Y khoa MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh

ÐẶT VẤN ÐỀ:

Gần đây có nhiều thông tin khảo sát Doppler trong bệnh lý thận bế tắc với nhiều nhận xét khác nhau, nhưng đến nay trong nước vẫn chưa có thông tin chính thức nào về chủ đề này. Do đó chúng tôi bước đầu thăm dò áp dụng siêu âm màu Doppler để khảo sát bệnh lý thận bế tắc cấp tính và mạn tính, cùng lúc có đối chiếu với chụp thận bài tiết tương phản (IVP) và khảo sát dòng chảy niệu quản-bọng đái (ureterovesical stream) là điều chưa tìm thấy trong y văn.

ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP:

- Có 32 trường hợp bế tắc thận với 07 ca bế tắc cấp tính (dưới 1 tuần nhưng không có ca nào dưới 4-8 giờ), 4 ca có đối chiếu IVP.

- Siêu âm Doppler được thực hiện trước IVP, và theo phương pháp nhiều tác giả đã nêu (2,4,5). Chúng tôi dùng các phổ và các chỉ số cản RI có giá trị cao nhất có thể lặp lại (reproductive), thường là ở vùng liên cực (khoảng đài giữa).

- Máy TOSHIBA ECCHOCEE 340A, đầu dò curve 3.5MHz, PRF thấp nhất thường là 3,5K.

- Có kết hợp tìm dòng chảy niệu quản-bọng đái, với việc chuẩn bị bọng đái căng.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm thận bế tắc cấp tính và không cấp tính:

 +  RI > 0,65

 +  Delta RI = 0,08 (0,06-0,1)

KẾT QUẢ:

Xem bảng 1 cho bế tắc cấp tính và bảng 3 cho bế tắc không cấp tính.

A/ Bế tắc cấp tính:

Có 7 ca bế tắc cấp tính trong đó 5/7 ca hội đủ 2 tiêu chuẩn RI > 0,65 và delta RI > 0,08, 4 ca còn dòng chảy niệu quản-bọng đái nhưng yếu, chảy liên tục là có bế tắc theo Thomas và cs (6). Có 1 ca không khảo sát được.

 Dòng chảy

Không đau, không bế tắc

Có đau, có bế tắc

Không có dòng chảy

 

1/7

Có và Ðối xứng

 

1/7

Có và Không đối xứng

 

4/7

Dòng chảy liên tục (gợi ý bế tắc)

 

4/7

Bảng 2: Bảng kê các kiểu dòng chảy niệu quản-bọng đái trong trường hợp cấp tính.

B/ Bế tắc không cấp tính:

Có 25 ca bế tắc không cấp tính (xem bảng 2)

Có 3 ca hội đủ 2 tiêu chuẩn về RI và delta RI cùng lúc, 5 ca chỉ phù hợp một tiêu chuẩn RI và dòng chảy niệu quản-bọng đái yếu gợi ý bế tắc là 10 ca.

 

Không đau, không bế tắc

Có đau, có bế tắc

Không có dòng chảy

5/25

1/25

Có và Ðối xứng

4/25

3/25

Có và Không đối xứng

4/25

8/25

Dòng chảy liên tục (gợi ý bế tắc)

 

10/25

Bảng 4: Bảng kê các kiểu dòng chảy niệu quản-bọng đái trong trường hợp không cấp tính.

C/ Về dòng chảy niệu quản-bọng đái:

Có 32 ca có khảo sát dòng chảy niệu quản-bọng đái, gồm 7 ca cấp tính và 25 ca không cấp tính.

BÀN LUẬN:

Siêu âm B mode có tương quan giải phẫu với mức độ dãn trên niệu ký (urography), nhưng khi phải xác định trướng nước và nguyên nhân trướng nước chỉ bằng siêu âm đơn độc có thể gặp khó khăn. Hơn nữa có nhiều cạm bẫy của siêu âm trong chẩn đoán thận trướng nước đã được nêu lên (4).

Thận trướng nước cấp tính gây ra trở kháng bất thường do áp lực cao trở lại từ các đài thận căng dãn làm cản trở dòng chảy thời tâm trương trong các mạch máu xung quanh dẫn đến giảm, mất hay ngay cả đảo ngược dòng chảy tâm trương. Các biểu hiện này có ý nghĩa là trướng nước áp lực cao và có chỉ định can thiệp.

RI có khác biệt giữa dãn đài bể thận do bế tắc và không do bế tắc, điều này dựa vào nguyên lý RI và dòng chảy tâm trương biến đổi thiếu cân xứng với bế tắc. RI của thận bế tắc có xu hướng lớn hơn thận không bế tắc.

Có khoảng 70% bệnh nhân đang mang thai có dãn đài thận bên phải và 30% dãn đài thận bên trái. Vậy nếu dựng phụ bị đau quặn thận và dãn đài thận trái thì có khả năng có sỏi niệu quản phần thấp bên trái nhiều hơn.

Áp dụng Doppler trong chẩn đoán thận bế tắc dựa vào đánh giá tác động của bế tắc trên tưới máu thận. Phổ động mạch thận có đáp ứng 2 pha huyết động học với bế tắc thận hoàn toàn. Trong pha đầu (ngay sau khi khởi phát bế tắc), tăng áp lực bể thận làm phóng thích prostaglandins và các chất này làm gây nên dãn mạch lan tỏa giường mạch máu thận. Khi kéo dài bế tắc hoàn toàn một phản ứng tương tác phức tạp của hệ thống nhiều kích thích tố điều hòa (renin-angiotensin, kallikrein-kinin, và hệ thống prostaglandin-thromboxane) làm đảo ngược tình trạng dãn mạch ban đầu và gây co mạch lan tỏa kéo dài giường mạch máu thận. Thời gian chính xác của lúc chuyển đổi giữa 2 pha không thể xác định rõ ràng nhưng xuất hiện nhiều giờ sau khi bế tắc xảy ra.

Các nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy Doppler có thể minh họa các biến đổi dòng chảy động mạch thận ở các bệnh nhận thận bế tắc cấp tính hay mạn tính: điều cốt lõi là tăng RI trung bình ở thận bế tắc. Một nghiên cứu cho thấy bênh nhân bế tắc thận cấp tính hay bán cấp có RI trung bình của động mạch thận lớn hơn 0,7 với độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 92% cho chẩn đoán bế tắc. Ở 2 báo cáo khác về bế tắc thận cấp tính, kết hợp RI trung bình lớn hơn 0,7 và/hoặc delta RI trung bình giữa thận bế tắc và bên đối diện lớn hơn 0,06-0,1 có độ nhạy và độ chuyên biệt cao khi chẩn đoán bế tắc hoàn toàn.

Giới hạn Doppler trong chẩn đoán thận bế tắc được nhiều tác giả nêu lên: a) chất lượng khám Doppler b) thời gian bế tắc c) có thoát dịch ngoài đài bể thận và d) mức độ bế tắc.

Platt và cs và Rodgers và cs cùng báo cáo rằng RI trung bình không tăng ở các trường hợp bế tắc một phần. Ngoài ra có 2 yếu tố phụ có thể có khả năng ảnh hưởng trở kháng động mạch thận: xử trí lâm sàng với các thuốc kháng viêm nonsteroids vanarcotics. Trên thực nghiệm mô hình sinh vật các thuốc này làm đảo ngược cả dãn mạch sớm và co mạch tiếp sau đó của thận bế tắc cấp tính. Và còn liên quan đến liều dùng, hấp thu, thời gian cho thuốc và tình trạng cho nước. Yếu tố thứ hai là tác động của IVP trên trở kháng động mạch thận, các chất tương phản có thể làm tăng trở kháng, và có khi tác dụng lợi tiểu làm di chuyển sỏi gây ra âm tính giả.

Về IVP, niệu ký không dùng rộng rãi ở bệnh nhân có thai, bệnh nhân bệnh thận, hay tiểu đường. IVP có thể có độ nhạy và độ chuyên biệt trong chẩn đoán đau quặn thận, nhưng không phản ánh được chính xác chức năng của bế tắc thận, không thể nói được hệ thống bài tiết thật sự bế tắc vào thời điểm khám, phù và co thắt do sỏi mới di chuyển có thể có hình ảnh như sỏi nhỏ tồn tại (5).

Về dòng chảy niệu quản-bọng đái (ureterovesical stream), Thomas và cs đã khảo sát tần số, cường độ, dạng và sự đối xứng (6). Ở người bình thường, dòng chảy niệu quản-bọng đái có và đối xứng (34%), hoặc không đối xứng (30%), không thấy được, đặc biệt là khi hạn chế dịch (36%). Khi có sỏi niệu quản, trong lúc không đau và không có bế tắc trên IVP, dòng chảy bình thường và đối xứng (9%). Còn khi đau với IVP bị tắc, dòng chảy niệu quản-bọng đái không có (47%), bất thường và không đối xứng (31%). Dòng chảy liên tục gợi ý cho bế tắc thấy 5/19 ca.

 

Bình thường

Không đau, không bế tắc

Có đau, có bế tắc

Không có dòng chảy

36%

 

47%

Có và Ðối xứng

34%

9%

 

Có và Không đối xứng

30%

 

31%

Dòng chảy liên tục (gợi ý bế tắc)

 

 

5/19

Bảng 5: Dòng chảy niệu quản-bọng đái, nguồn Thomas và cs. 1993 (6).

KẾT LUẬN:

Phối hợp tiêu chuẩn chẩn đoán cùng lúc RI, delta RI và dòng chảy niệu quản-bọng đái là điều chưa thấy công bố trong y văn. Kết quả nghiên cứu thăm dò bước đầu của chúng tôi cho thấy có vẻ thay đổi RI, delta RI có phù hợp trong trường hợp bế tắc cấp tính, và kém rõ trong giai đoạn không cấp tính. Dòng chảy niệu quản-bọng đái là yếu tố quan trọng giúp dự kiến đánh giá bế tắc, dù rằng đôi khi khó tìm dòng chảy niệu quản-bọng đái mà nguyên do còn chưa rõ.

Ðể kết luận, siêu âm Doppler là kỹ thuật có độ nhạy cao trong chẩn đoán đau quặn thận nhưng còn nhiều yếu tố ảnh hưởng trở kháng thận trực tiếp hay gián tiếp làm giới hạn khám phát hiện thận bế tắc bằng siêu âm. Dòng chảy niệu quản-bọng đái là một yếu tố phụ trợ có thể góp phần làm tăng độ nhạy, độ chuyên biệt của siêu âm ở mẫu nghiên cứu lớn hơn.

Tài liệu tham khảo chính:

1. KUN SANG KIM and SEUNG HYUP KIM: The Usefulness of Doppler Ultrasound in the Diagnosis of Renal Diseases, Medical Progress, 27-36, March 1999.

2. MALLEK R, BANKIER AA, ETELE-HAINZ A, KLETTER K, MOSTBECK GH: Distinction between Obstructive and Nonobstructive Hydronephrosis: Value of Diuresis Duplex Doppler Sonography, AJR 1996; 166: 113-117.

3. MEDLINE 1993-1999 (9 abstracts).

4. TAYLOR KJW and ROSENFIELD AT: US of the Kidney, 225-236, RSNA 1991.

5. TUBLIN ME, DODDIII GD, VERDILE VP: Acute Renal Colic: Diagnosis with Duplex Doppler US, Radiology 1994; 193:697-701.

6. THOMAS E, MENU Y, SERVOIS V, HERCOT O, BOCCON-GIBOD L, LAISSY JP: ColorEcho-Doppler of the Ureterovesical Stream: Normal Aspects. Application to the Acute Obstruction. Prog Urol 1993, Feb.; 3(1):40-7.

Phụ lục 1:

Số TT

HỌ VÀ TÊN

Tuổi

RI Thận P

RI Thận T

DRI

Urine Jet

IVP

Ghi chú

 

Nam

Nữ

 

P

T

1

Âu Thoại Lâm

72

 

0,60

0,68

0,08

 

 

 

L/Hydronephrosis 1<48g

2

Cao Hoàng Thảo

34

 

0,50

0,60

0,1

BT

Y

 

L/Hydronephrosis 1<48g

3

Võ văn Sĩ

33

 

0,67

0,59

0,08

Y

BT

 

R/ Hydronephrosis 1<72g do sỏi bể thận.

L/Hydronephrosis PO 1 m +sonde bểthận-bọng đái

4

Ðiền văn Bình

48

 

0,50

0,67

0,17

BT

O

LK còn BT

L/Hydronephrosis 1< 7 ngày do sỏi nq nội thành + Nang thận T

5

Nguyễn văn Khánh

28

 

0,67

0,50

0,17

Y

O

 

Sỏi niệu quản chậu P gây ứ nước thận độ 1/ 3ngày

6

Nguyễn Thành Ðức

14

 

0,53

0,62

0,09

BT

BT

IVP

Còn BT

Sỏi niệu quản chậu T gây ứ nước thận T độ1 / 4 ngày

7

Nguyễn thị Tuyết

 

44

0,55

0,65

0,1

BT

Y

IVP còn

BT

2 Sỏi thận T gây ứ nước thận khu trú đài trên độ 3 / 4 ngày

Bảng 1: Danh sách bệnh nhân thận bế tắc cấp tính dưới 1 tuần.

Phụ lục 2:

Số TT

HỌ VÀ TÊN

Tuổi

RI Thận P

RI Thận T

DRI

Urine Jet

IVP

Ghi chú

 

Nam

Nữ

 

P

T

1

Lê Bá Thuần

19

 

0,58

0,15

0,43

 

 

 

R/ Hydronephrosis 1<72g

2

Phan văn Chí

39

 

0,53

0,56

0,03

M

BT

 

R/ Hydronephrosis 1<72g do sỏi np nội thành BQ

3

Lê Quốc Tuấn

41

 

0,59

0,61

0,02

BT

Y

 

L/Hydronephrosis 1<48g

R/Hydronephrosis PO 4y

4

Nguyễn thị Chợ

 

58

0,67

0,69

0,02

O

O

 

L/Hydronephrosis PO 1 y

R+L/Nephrolithiasis

5

Lê văn Thanh

45

 

0,59

0,50

0,09

O

BT

 

R/HydroneP.<3months do 3 sỏi np đoạn chậu

6

Phạm Viết Tấn

39

 

0,74

0,63

0,11

O

O

 

R/Hydronephrosis CRNN

7

Hồ Kim Oanh

 

54

0,61

0,58

0,03

O

O

 

Mổ sỏi thận P 15 năm,

R/ Hydronephrosis PO + Nhiều sỏi thận P

8

Lý Kim Lợi

68

 

0,61

0,63

0,02

O

O

 

Nhiều sỏi thận T gây ứ nước khu trú đài trên

9

Nguyễn văn Thành

Ascites(+)

64

 

0,55

0,57

0,02

O

O

0 BT sau 45'

R/ Hydronephrosis 1, PO K Dd 6 tháng.

10

Nguyễn văn Dũng

29

 

0,57

0,56

0,01

BT

BT

 

R/ Hydronephrosis 1 /7ng do sỏi niệu quản lưng.

11

Nguyễn thị Lầu

 

51

0,63

0,67

0,04

BT

BT

 

L/Hydronephrosis CRNN + Sỏi bể thận T/ Tiểu đường

12

Ðào công Mạnh

43

 

0,64

0,58

0,06

BT

BT

 

R/ Hydronephrosis 1 do sỏi niệu quản lưng. +Sỏi thậnT

13

Nguyễn thị Kim Loan

 

25

0,6

0,58

0,02

BT

BT

 

R/ Hydronephrosis 1 /7ng do sỏi niệu quản chậu.

14

Dương thị Nhàn

 

45

0,6

0,58

0,02

0

BT

KUB còn

Sỏi

R/ Hydronephrosis 2 do sỏi niệu quản chậuđã mổ 2 tháng.Nq dãn

15

Nguyễn thị Loan Anh

 

23

0,67

0,60

0,07

Y

BT

KUB

0

sỏi

R/ Hydronephrosis 1 /15ng do 2 sỏi niệu quản chậu. Sỏi thận P

16

Cao văn Bằng

30

 

0,58

0,60

0,02

BT

BT

 

Sỏi bọng đái/ TC sỏi nq T

17

Phạm văn Hóa

45

 

0,42

0,55

0,07

BT

BT

 

Sỏi thận T gây ứ nước thận độ 1 

18

Lê Duy Khánh

21

 

0,62

0,64

0,02

BT

Y

 

L/Hydronephrosis 1 do sỏi niệu quản chậu

19

Nguyễn Thu

37

 

0,58

0,63

0,05

BT

O

 

L/Hydronephrosis 2 do sỏi niệu quản lưng

20

Võ Ngọc Dũng

48

 

0,57

0,58

0,01

O

O

 

Sỏi thận T gây ứ nước thận độ 2

21

Nguyễn Ðình Lưu

42

 

0,53

0,68

0,15

BT

BT

 

Sỏi thận T gây ứ nước thận khu trú đài trên sau mổ

22

Nguyễn Bá Khải

31

 

0,64

0,56

0,08

O

BT

 

Sỏi niệu quản chậu P gây ứ nước thận độ 2-3/ 3sỏi Thận P + 1 sỏi Thận T

23

Bạch tường Vương

23

 

0,59

0,58

0,01

BT

Y

 

L/Hydronephrosis 1< 15 ngày do sỏi nq nội thành

24

Huỳnh Công Trường

39

 

0,47

0,53

0,06

O

BT

 

Sỏi niệu quản lưng T gây ứ nước thận độ 2

25

Lê hữu Bé

44

 

0,65

0,55

0,1

Y

 

IVP

Sỏi niệu quản lưng P 3 tháng

Bảng 3: Danh sách các trường hợp bế tắc không cấp tính.

 

 

Các phương tiện cận lâm sàng

"Tiêu diệt" khối u trong não
Abstract thai ổ bụng
An interesting case of Fasciola gigantica in Ho Chi Minh City, Viet nam - Medic
Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu
Bước đầu nhận xét hình ảnh siêu âm hạch ở một số bệnh lý có biểu hiện hạch ổ bụng
Bướu thận và xơ hóa củ
Bướu thận và xơ hóa củ - Nguyễn Thiện Hùng
Bảng kê một số bệnh gân cơ khớp 1999
Bệnh Osgood Schilatter: Bệnh lý gây nhiều tranh cãi - MEDIC
Bệnh Peutz - Jeghers - MEDIC
Carcinoid Tumor di căn Gan, Lách
Cardiac Hemangioma
Chuyện “cổ tích” về kỹ thuật siêu âm 
Chẩn đoán chính xác một trường hợp hiếm gặp: U thể cảnh (Carotid Body Tumor) - Hà Thị Thanh Tuyền
Chụp X-quang thông thường
Coffee Bean Sign
Comet Tail Effect hay Ring-Down Artifact
Có nên siêu âm thai dưới 10 tuần tuổi?
Công dụng của Siêu âm Doppler
Cấu trúc siêu âm các tạng bụng và đầu mặt cổ ở người Việt Nam - Nguyễn Thiện Hùng
Doppler mạch máu
Doppler ổ bụng
Dày vách ruột: Phân biệt do viêm và do thiếu máu bằng siêu âm màu và siêu âm ảnh đôi (duplex ultrasound)
Dãn mạch minh họa tình trạng viêm
Dùng siêu âm khám sàng lọc viêm Gan
Gastric Leiomyosarcoma - Phạm Thị Thanh Xuân
Giá trị của siêu âm Doppler năng lượng (PDS)
Histogram cường độ Siêu âm
Hình ảnh học tăng áp lực tỉnh mạch cửa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa
Hình ảnh siêu âm Doppler màu một số bệnh lý tuyến vú - Phạm Thị Thanh Xuân
Hình ảnh siêu âm một trường hợp u tế bào gan nguyên phát sau thuyên tắc hóa dầu qua ống thông Toce 4 tháng - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm Áp-xe gan A-míp
Hình ảnh siêu âm ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Hình ảnh siêu âm ổ bụng
Hội chứng Mirizzi - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Loạn sản khớp hông
Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật nội soi bóng đơn tại TPHCM
Một số hình ảnh siêu âm Doppler màu qua ngã âm đạo - Phan Thị Thanh Thủy
Nguyên tắc của doppler trong siêu âm tim
Nhân một trường hợp di căn tuyến giáp từ Melanoma ác - Nguyễn Tuấn Cường
Nhân một trường hợp thai ổ bụng nguyên phát 32 tuần
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhân trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Nhìn lại Gan thấm mỡ
Những điều kỳ diệu của y học hạt nhân 
Nội soi
Nội soi tràn dịch màng phổi
Rim Sign và Halo Sign trong siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ring-Down Artifacts Posterior to the Right Diaphragm on Abdominal Sonography: Sign of Pulmonary Parenchymal Abnormalities
Sandwich Sign trong siêu âm - Nguyễn Thị Thảo Hiền
sieuam/medsoft.gif
Siêu âm
Siêu âm 3 chiều một số hình ảnh sản khoa
Siêu âm 3 chiều và Doppler năng lượng khảo sát sự tạo mạch máu
Siêu âm bằng máy 4 chiều ở Hà Nội
Siêu âm bệnh thấp - Nguyễn Thiện Hùng trích dịch
SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Siêu âm chẩn đoán và bệnh lý thủng tạng rỗng - Phan Thị Thanh Thủy
Siêu âm cơ , gân cơ và dây chằng - Nguyễn Thiện Hùng dịch
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler màu một trường hợp bướu tim gây động mạch Phổi
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán ung thư tế bào Gan nguyên phát
Siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa ở viêm gan mạn và xơ gan - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm khảo sát Gan thấm mỡ
Siêu âm nhiều, nên không?
Siêu âm phát hiện khối u ống tiêu hóa - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm phát hiện ung thư tế bào Gan nguyên phát (H. C. C. ) Trên bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan: theo dõi sau 5 năm - Nguyễn Thiện Hùng
Siêu âm thai kỳ
Siêu âm theo dõi thai kỳ là cần thiết
Siêu âm thận
Siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung - Trần Thị Thúy
Siêu âm và bụng cấp tính: thực tế lâm sàng
Starry Sky, Centrilobular Pattern, Portal Reaction, Dark Liver - Nguyễn Thiện Hùng
Sóng siêu âm làm “chổi” như thế nào?
Sản phụ
Thiết bị siêu âm 3D giúp phát hiện sớm ung thư vú
Thận bế tắc: Chẩn đoán với siêu âm Doppler và chụp thận bài tiết - Nguyễn Văn Công
Triệu chứng học siêu âm - Nguyễn Thiện Hùng
Ultrasound Diagnosis in Hepatitis
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp - Nguyễn Tuấn Cường
Vai trò của siêu âm trong phát hiện bệnh lý ung bướu trong cộng đồng - Medic
Vách thực quản tâm vị trong xơ gan: Đối chiếu siêu âm qua ngã bụng và nội soi - Nguyễn Thiện Hùng
Vôi hóa gan - Nguyễn Thiện Hùng biên dịch
X quang
Xét nghiệm HIV trong vòng 30 phút
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh cơn đột quỵ
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm bệnh Alzheimer
Xét nghiệm máu mẹ để phát hiện dị tật thai nhi
Xét nghiệm máu phát hiện được xơ gan
Xét nghiệm mới phát hiện bệnh viêm gan C
Xét nghiệm nhóm máu có xác định được huyết thống
Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm ung thư sớm bằng microchip
Xét nghiệm vi trùng lao mới chính xác và nhanh hơn
Xét nghiệm viêm gan B bằng que thử nhanh
Xét nghiệm y khoa: Xét nghiệm máu
Điện chẩn đoán - ECG, EMG, EEG
Điện tâm đồ (ECG)
Đo mật độ xương
Đo điện tâm đồ Holter
Đã có thiết bị phát hiện ung thư sớm nhất
Đặc điểm siêu âm tổn thương Gan