NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TUYẾN GIÁP LẠC CHỖ Ở ÐÁY LƯỠI
BS LÊ VĂN TÀI, BS NGUYỄN THIỆN HÙNG, BS PHAN THANH HẢI
TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh
SUMMARY:
The incidence of ectopic thyroid is about 7%-10%. It generally appears in the midline due to abnormal migration. Rarely, ectopic thyroid is located at the heart, the mediastium, the lungs, the pancreas or adrenal glands. We report the case of a 36 year-old female patient who presents with symptoms of dysphonia (hot potato speech) due to abnormal mass at the base of the tongue. Ultrasound detects no thyroid gland at the normal site. At the base of the tongue, there is an hypoechoic mass without hypervascularity on color Doppler, which is suspected for ectopic thyroid tissue. Then Tc99m sodium pertechnetate scanning shows thyroid tissue at the base of tongue and there is no thyroid tissue in the normal location.
TÓM TẮT:
Tuyến giáp lạc chỗ có tỉ lệ 7%-10%. Thường xảy ra trên đường giữa do sự di trú bất thường của tuyến giáp. Hiếm hơn có thể lạc chỗ ở tim, trung thất, phổi, ổ bụng như tụy tạng, tuyến thượng thận. Chúng tôi xin báo cáo 1 trường hợp nữ 36 tuổi có triệu chứng nói ngọng 7 tháng nay do khối bất thường ở đáy lưỡi. Siêu âm thấy khối echo kém, không có mạch máu, nghĩ tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi. Xạ hình gamma camera dùng chất Tc99m sodium pertechnetate cho thấy tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi và không có mô tuyến giáp ở vị trí bình thường.
I. ÐẶT VẤN ÐỀ:
Tuyến giáp lạc chỗ có tần suất 7%-10%, do sự di trú bất thường của tuyến giáp từ lỗ tịt đến trước khí quản thời kỳ phôi thai. Ðã có trường hợp chẩn đoán trước mổ là bướu vùng cổ, nhưng kết quả giải phẩu bệnh lý là mô tuyến giáp bình thường và bệnh nhân bị biến chứng suy giáp. Như vậy làm sao để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra trên bệnh nhân có tuyến giáp lạc chỗ. Chúng tôi xin trình một trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi đã được chẩn đoán tại trung tâm y khoa MEDIC.
II. BỆNH ÁN:
Bệnh nhân Huỳnh thị H., 36 tuổi, nữ.
Ðịa chỉ: Tân Thới, Gò công tây.
Lý do khám bệnh: Nói ngọng từ 7 tháng nay.
1. BỆNH SỬ:
Khoảng 7 tháng nay bệnh nhân nói ngọng, ăn uống còn bình thường.
Ðầu tiên bệnh nhân khám tại bệnh viện Chợ rẫy: nghi nang giáp lưỡi. Siêu âm tuyến giáp chỉ thấy cấu trúc dạng nang nhỏ cạnh phải khí quản, không thấy mô tuyến giáp ở vị trí bình thường. Biểu đồ gắn iod đồng vị phóng xạ: giảm hấp thu iod.
Sau đó bệnh nhân khám tại trung tâm tai mũi họng thành phố. Lâm sàng nghi u đáy lưỡi chẩn đoán phân biệt tuyến giáp lạc chỗ, đề nghị siêu âm vùng cổ và nội soi hầu- thanh quản tại MEDIC.
2. SIÊU ÂM:
Trước khi làm siêu âm, khám họng thấy vùng đáy lưỡi có cấu trúc hồng, bề mặt có nhiều mạch máu, không loét, kích thước khoảng 4 cm (H1). Lâm sàng không có triệu chứng cường giáp, suy giáp (H1b.
Xét nghiệm T4 ultrasensitive=4,65microUI/mL; T3=1,19ng/mL; T4 free=0,96ng/dL
Kết quả siêu âm: Không thấy mô tuyến giáp ở vị trí bình thường. Cạnh phải khí quản có cấu trúc nang nhỏ, kích thước: 1,34 cm x 1, 07cm (H2). Vùng đáy lưỡi có cấu trúc echo kém đồng nhất, không có tăng sinh mạch máu, kích thước: 3,8cmx3cm (H3). Nên nghĩ nhiều đây là tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi chưa loại trừ u đáy lưỡi và đề nghị làm xạ hình gamma camera (SPECT).
3. XẠ HÌNH GAMMA CAMERA - SPECT:
Bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 3 mCi Tc 99m. Kết quả chụp sau 20 phút thấy độ tập trung 99m Tc - pertechnetate cao ở vùng đáy lưỡi hơn cả tuyến nước bọt, không thấy ở vị trí tuyến giáp bình thường và nghĩ đến tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi (H4)(kết quả của bệnh viện Chợ rẫy).
4. NỘI SOI HẦU -THANH QUẢN:
Ðáy lưỡi phì đại rất lớn, bên phải nhiều hơn bên trái, chèn ép thanh thiệt ra phía sau, bề mặt niêm mạc đáy lưỡi có nhiều mô hạt,không có hình ảnh u sùi, nghĩ đến phì đại đáy lưỡi.
5. CHẨN ÐOÁN:
Kết hợp lâm sàng, siêu âm, xạ hình gamma camera cho phép chẩn đoán đây là trường hợp tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi.
III. BÀN LUẬN:
1.Tuyến giáp lạc chỗ hiếm gặp, do sự di trú bất thường của tuyến giáp từ lỗ tịt đến trước khí quản thời phôi thai. Vị trí lạc chỗ thường ở trên đường giữa, ở bên so với đường giữa thì hiếm, cũng có thể có lạc chỗ mô tuyến giáp phụ. Tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi thì 90% không có mô tuyến giáp ở vị trí bình thường. Tuyến giáp cũng có thể lạc chỗ ở tim, trung thất, phổi, tuỵ tạng, tuyến thượng thận, chưa rõ cơ chế.
2.Tuyến giáp lạc chỗ gặp ở đa số trường hợp là nữ, và có triệu chứng như nói ngọng khó nuốt, hay gây tắc nghẽn đường hô hấp, thường ở tuổi 20- 30 tuổi do ảnh hưởng của nội tiết. Tuyến giáp lạc chỗ thường bình giáp, tuy nhiên cũng có thể gây tình trạng cường giáp, suy giáp hay ung thư giáp.
3. Siêu âm rất nhạy trong việc phát hiện những bất thường vùng cổ, nhưng độ chuyên biệt thấp do đó cần phải làm thêm xạ hình gamma camera technetium để đánh giá độ tập trung 99mTc - pertechnetate. Dựa trên xạ hình ta có thể chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý vùng đáy lưỡi như nang giáp lưỡi, u nhái dưới lưỡi (ranula), hemangioma, cystic hygroma, fibroma, hamartoma, mô não lạc chỗ.
4. Ðiều trị tuyến giáp lạc chỗ khi có triệu chứng, có thể dùng hormone cho tuyến giáp nhỏ lại. Phẫu thuật cắt bỏ khi nào tình trạng khó nuốt, nói ngọng, khó thở tái đi tái lại nhiều lần; chảy máu nặng; cường giáp không kiểm soát được; hay thoái hóa hoại tử nghi ngờ ác tính. Ðối với tuyến giáp lạc chỗ ở đàn ông trên 30 tuổi nên cắt bỏ vì đa số trường hợp chuyển qua ác tính gặp ở nhóm nầy.
IV. KẾT LUẬN:
Siêu âm phần mềm có độ nhạy cao, nhưng độ đặc hiệu thấp nên dễ chẩn đoán nhầm. Ðối với tuyến giáp lạc chỗ vì hiếm gặp nên dễ bỏ sót hay lầm với những u bướu khác vùng cổ. Do đó khi siêu âm không thấy tuyến giáp ở vị trí bình thường nên khảo sát kỹ vùng cổ trên đường giữa từ đáy lưỡi xuống hõm ức. Nếu có cấu trúc dạng đặc, trước khi chẩn đoán u cần chẩn đoán phân biệt với một tuyến giáp lạc chỗ và cho làm thêm xạ hình gamma camera technetium để có chẩn đoán chính xác.
Bệnh nhân trên từ chối mổ theo ý kiến chuyên khoa Tai Mũi Họng nên được điều trị Levothyroxine 50mcg/ngày uống và theo dỏi định kỳ hàng tháng.
Chú thích các hình:
H1: Tuyến giáp lạc chỗ ở lưỡi: cấu trúc màu hồng, không loét ở đáy lưỡi.
H1b: Vùng cổ bệnh nhân và tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi.
H2: Thiết đồ ngang siêu âm vùng cổ chỉ thấy một cấu trúc nhỏ dạng nang bên phải.
H3: Thiết đồ ngang siêu âm qua sàn miệng thấy khối echo kém bên phải đáy lưỡi.
H4: Xạ hình Technetium: độ tập trung 99m Tc - pertechnetate cao ở vùng đáy lưỡi hơn cả tuyến nước bọt, không thấy ở vị trí tuyến giáp bình thường và nghĩ đến tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Basak S, Basak O, Odabasi O, Duzcan E.(1999): Pharyngeal thyroid: a case report. Br J Oral Maxillofac Surg ; 37(1):61-3.
2. Basaria S, Cooper DS, (1999): Graves' disease and recurrent ectopic thyroid tissue. Thyroid ; 9(12):1261-4.
3. Baykut D, Fiegen U, Krian A, Thiel A, (2000): Ectopic thyroid tissue in the left ventricular outflow tract. Ann Thorac Surg ;69(2):620-1.
4. Cummings (1997): The Mosby Electronic Library of Otolaryngology, CD-Rom, Mosby.
5. Eyuboglu E, Kapan M, Ipek T, Ersan Y, Oz F, (1999): Ectopic thyroid in the abdomen: report of a case. Surg Today ;29(5):472-4.
6. Koch CA, Picken C, Clement SC, Azumi N, Sarlis NJ.(2000):Ectopic lingual thyroid: an otolaryngologic emergency beyond childhood. Thyroid ; 10(6):511-4.
7. Kumar R, Gupta R, Bal CS, Khullar S, Malhotra A, (2000): Thyrotoxicosis in a patient with submandibular thyroid. Thyroid ;10(4):363-5.
8. Kumar R, Khullar S, Gupta R, Marwah A, Drm MA, (2000):Dual thyroid ectopy: case report and review of the literature. Clin Nucl Med;25(4):253-4.
9. Nishiyama K, Yamanaka J, Hiroshimaya T, Yokobori M, Takeda M, Ono Y, Takahashi H,(2000): Autotransplantation of ectopic lingual thyroid--a case report. Nippon Jibiinkoka Gakkai Kaiho ;103(6):770-3
10. Shiraishi T, Imai H, Fukutome K, Watanabe M, Yatani R. (1999): Ectopic thyroid in the adrenal gland. Hum Pathol ; 30(1):105-8.
11. Weng LP, Kaiser A, Koch HH, Wunsch PH,(2000): Multilocular thyroid gland ectopy. Dtsch Med Wochenschr ;125(14):421-4.
12. Yamauchi M, Inoue D, Sato H, Ashida C, Hiraumi H, Shan L, Kakudo K, Koshiyama H, (1999): A case of ectopic thyroid in lateral neck associated with Graves' disease. Endocr J ;46(5):731-4.