GASTRIC LEIOMYOSARCOMA
Bs Thanh Xuân
Trung tâm Y khoa Medic
I- GIỚI THIỆU:
- Là 1 u ác tính của dạ dày, thường ở thân dạ dày và có kích thước khá lớn.
- Giai đoạn đầu đa phần bệnh nhân không triệu chứng, khi u lớn > 10 cm thường có biến chứng loét hoặc xuất huyết dạ dày.
- Việc chẩn đoán thường phối hợp giữa siêu âm, CT, sinh thiết. Hình XQ ít đặc hiệu hơn trừ khi có thuốc lấp đầy mass do loét hoặc hoại tử do u.
- Tiên lượng bệnh phụ thuộc nhiều vào việc phát hiện bệnh sớm, chưa tổn thương di căn đi kèm.
II- BỆNH ÁN:
- Bn N. D. L., nam, 58 tuổi.
- ÐC: Nhà máy XMHT I.
- Khám sức khỏe định kỳ vào tháng 7/1998.
LÂM SÀNG: không triệu chứng đặc hiệu, thỉnh thoảng nổi cộm thượng vị sau ăn no, không đau.
SIÊU ÂM BỤNG:
- Phát hiện 1 mass echo kém vùng thượng vị, cấu trúc không đồng nhất, có từng vùng echo kém nhỏ bên trong u # 1cm, nằm ở mặt sau vách dạ dày, sát đuôi tụy, d# 110mm. U có giới hạn rõ, bờ đa cung không đều, có tăng sinh mạch máu trong u trên PDI.
- Không có hạch quanh vùng. Không dịch tự do ổ bụng. Các cơ quan còn lại trong bụng bình thường. (H 1.jpg, 2.jpg, 3.jpg)
CT: ghi nhận mass bất thường vùng bờ cong lớn dạ dày, đậm độ khá đồng nhất, bờ có dạng đa cung, giới hạn ngoài còn rõ và không thấy xâm nhập vào cơ quan xung quanh. Sau tiêm thuốc cản quang, mass bắt thuốc không đồng nhất. Kích thước khoảng 70 x 110 mm. Các cơ quan còn lại trong ổ bụng bình thường. (H CT1.jpg, CT2.JPG)
NỘI SOI DẠ DÀY:
- Niêm mạc dạ dày trơn láng, không có tổn thương viêm loét.
- Bờ cong lớn dạ dày bị đẩy lồi vào bên trong do chèn ép từ bên ngoài vào.
KẾT QUẢ SINH THIẾT:
- Không ghi nhận tế bào ác tính trên mẫu bấm sinh thiết niêm mạc dạ dày.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:
- Gastric leiomyosarcoma biệt hoá kém. (H pt1.JPG, pt2.JPG, gpb.JPG)
III- BÀN LUẬN:
Bệnh nhân có những dấu hiệu sau:
- không triệu chứng lâm sàng.
- Phát hiện bệnh tình cờ do siêu âm định kỳ.
- Siêu âm ghi nhận vách dạ dày có mass echo kém lớn, di động theo nhịp thở, đường kính lớn # 11cm. (không phải dấu cocard. )
- Hình ảnh CT khá đặc thù với mass lớn bất thường cuả dạ dày, đậm độ khá đồng nhất phù hợp không có hoại tử bên trong. Sau tiêm cản quang mass bắt thuốc không đồng nhất.
- Kết quả sinh thiết không tìm được tế bào ác tính có thể do mẫu lấy nông ở niêm mạc bình thường của dạ dày.
- Phẫu thuật ghi nhận tổn thương khu trú vách dạ dày, không có tổn thương di căn đi kèm. Ðiều này cho thấy vai trò của việc khám sức khỏe định kỳ bằng siêu âm giúp tầm soát bệnh ở giai đoạn sớm không triệu chứng, góp phần thay đổi dự hậu của bệnh nhân. Giải phẫu bệnh lý xác định rõ chẩn đoán bệnh.
IV- TÓM TẮT CHẨN ÐOÁN:
- Suất độ bệnh: chiếm 0, 1- 3% các trường hợp u ác của dạdày, 10% leiomyosarcoma đường tiêu hoá.
- Tuổi: 10 - 73 tuổi, nam > nữ.
- Vị trí: U ở thành trước hoặc thành sau thân dạ dày, nằm trong thành dạ dày, có thể có cuống, u lớn có khuynh hướng phát triển ra ngoài dạ dày. Rất thường gây loét và xuất huyết do hoại tử (50%).
- Hình ảnh siêu âm là mass echo kém lớn ở vách dạ dày, d > 6 cm gợi ý leiomyosarcoma hơn là leiomyoma. Di động theo nhịp thở giúp loại trừ u đuôi tụy.
- Hình ảnh XQ dạ dày có cản quang không thể phân biệt được với u lành ngoại trừ có lấp đầy thuốc cản quang trong u do hoại tử.
- Dấu hiệu trên CT gợi ý u ác bao gồm:
- Kích thước lớn ( > 10 cm ), bờ không đều.
- Vùng trung tâm có đậm độ giảm (do xuất huyết hoặc hoại tử. )
- Có khí hoặc chất contrast bên trong u (= loét )
- Có nốt vôi hoá trong u.
- Di căn:- theo đường máu đến gan, phổi, phúc mạc; hiếm khi đến xương, mô mềm, hạch.
Xâm lấn trực tiếp vào mạc nối, khoang sau phúc mạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. WOLFGANG DAHNER. Leiomyosarcome. Radiology review manual. Third edition. 1996. P: 612
2. ROBERT. D. HALPERT, PETER. J. FECZKO. Leiomyosarcome. Gastrointestinal radiology. Second edition. P: 71.
3. RONALD L. EISENBERG. Leiomyosarcome. Gastrointestinal Radiology Companion. 1998. P:96.
4. JOSEPH K. KAFTORI, MENUCHA AHARON. Sonographic fetures of gastrointestinal leiomyosarcoma. JCU Vol. 9. Jan. 1981. P:11- 14.