SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH CỬA Ở VIÊM GAN MẠN VÀ XƠ GAN
NGUYỄN
THIỆN HÙNGTRUNG
TÂM Y KHOA (MEDIC). .
Thành phố Hồ Chí Minh
ÐẶT VẤN ÐỀ:
Siêu âm Doppler, một kỹ thuật khảo sát mạch máu không tấn công, giúp khảo sát tĩnh mạch cửa trong bệnh lý viêm gan mạn và xơ gan, đặc biệt là tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa như thế nào .
Các triệu chứng siêu âm của tăng áp lực tĩnh mạch cửa gồm:
- Có tuần hoàn bên cửa-chủ, trong đó tái lập tĩnh mạch rốn có độ nhạy cao nhất, trên 86% các trường hợp và có tính đặc hiệu của tăng áp tĩnh mạch cửa.
- Ðảo chiều tĩnh mạch cửa, hiện diện khoảng 5% bệnh nhân và cho thấy tình trạng nặng của bệnh. Ðôi khi sự đảo chiều chỉ thấy ở nhánh phải hoặc ở nhánh trái tĩnh mạch cửa thì ít gặp hơn.
- Dãn tĩnh mạch cửa, đường kính lớn hơn 13 mm gợi ý có tăng áp tĩnh mạch cửa (độ nhạy khoảng 50%) nhưng không đặc hiệu.
- Khẩu kính tĩnh mạch lách và tĩnh mạch mạc treo tràng trên không thay đổi theo nhịp thở, độ nhạy là 80% và độ đặc hiệu là 100% nhưng khó đo đạc lại trong thực hành.
- Giảm lưu lượng tĩnh mạch cửa. Khuynh hướng chung của vận tốc lưu lượng (flow velocity) là giảm mặc dù vận tốc. thay đổi rất rộng theo nhiều tá. giả.
- Báng bụng, không thay đổi và không đặc hiệu. Báng bụng rất ít gặp trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa trước gan.
- Lách to, chỉ có khoảng 50-60%. Ðo chiều dài đầu-đuôi ở mặt phẳng đứng ngang là cách đo đơn giản nhất, và 13 cm được coi là giới hạn trên của trị số bình thường.
Như vậy, triệu chứng siêu âm trực tiếp trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa là: (1) dãn tĩnh mạch cửa, (2) lưu lượng tĩnh mạch cửa không thay đổi theo nhịp thở, (3) có tuần hoàn bàng hệ. với tái lập tuần hoàn tĩnh mạch rốn, (4) đảo chiều tĩnh mạch. cửa và (5) giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa 17 bên cạnh các triệu chứng gián tiếp như lách to, dãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản, báng bụng. Có tác giả như. Gibson và cộng sự. định nghĩa tăng áp lực tĩnh mạch cửa là viêm gan mạn và báng bụng không ác tính hoặc dãn tĩnh mạch thực quản-dạ dày chứng minh bằng nộ. soi tiêu hóa. Vai trò không tấn công của Duplex Doppler và nhất là Color Doppler trong việc đo đạc lưu lượng máu tĩnh mạch cửa trong viêm gan mạn và xơ gan đã được y văn nước ngoài nói nhiều. Nhưng tại Việt nam vẫn chưa có báo cáo chính thức nào khảo sát đối chiếu tĩnh mạch cửa bình thường và bệnh lý, ngoại trừ một công trình của chúng tôi. trước đây trên người Việt nam bình thường13.
Thực hiện một nghiên cứu tiền cứu ở 101 trường hợp viêm gan mạn và xơ gan tại Trung tâm Y khoa (MEDIC), chúng tôi có ý định khảo sát tĩnh mạch cửa ở các trường hợp viêm gan mạn và xơ gan từ trước khi điều trị và theo dỏi định kỳ để ghi nhận những thay đổi trong quá trình điều trị nếu có. Nên chăng chấp nhận rằng sự suy giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa vừa có ý nghĩa chẩn đoán lẫn ý nghĩa tiên lượng về nguy cơ tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan. Công trình này nhằm mục đích sơ kết lại các đặc điểm huyết động học của tĩnh mạch cửa trong bối cảnh viêm gan mạn và xơ gan đó, có đối chiếu với trị số bình thường.
ÐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP:
Ðối tượng:
Gồm 101 trường hợp, trong đó. viêm gan mạn 74 ca (56 nam, 18 nữ). và xơ gan 27 ca (17 nam, 10 nữ) do các nguyên nhân khác nhau (nhiễm siêu vi gan B và C, rượu...). Hồ sơ cá nhân gồm các đánh giá gan (kích thước, bờ, cấu trúc, tỉ lệ gan phải/gan trái, thùy đuôi), có báng bụng không, lách to.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan mạn dựa vào lâm sàng, hoặc siêu âm khi có 3 hoặc nhiều tiêu chuẩn do chúng tôi đề nghị.
Tiêu chuẩn viêm gan mạn siêu âm |
|
1.Kích thước |
Bình thường / Teo |
2. Bơ |
Không đều / Nhẵn |
3. Mặt sau |
Lồi |
4. Chủ. mô (so sánh với lách |
Không đồng dạng với các hạt nhỏ tái tạo Thô |
5. Vách tĩnh mạch cửa |
Echo dày và dày. . 5 ly |
6. Túi mật |
Méo mó, giảm trương lực ,vách không dày. |
Tiêu chuẩn viêm gan mạn lâm sàng |
|
1. Bệnh sử |
- có viêm gan - có nghiện rượu - có cơn sốt rét nhiều lần |
2. Triệu chứng chủ quan |
- mệt mỏi kéo dài - chán ăn kéo dài |
3. Sinh hoá |
- GPT dao động hoặc cao (gấp 2 lần bình thường) thường xuyên trong 6 tháng - GGT cao (gấp 2 lần bình thường) thường xuyên - có dấu ấn siêu vi gan B và/hoặc C |
Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan khi có 2 hoặc nhiều các tiêu chuẩn lâm sàng hoặc siêu âm như:. báng bụng,. lách to,. tuần hoàn bàng hệ, đảo chiều tĩnh. mạch cửa 17.
Phương pháp
Khảo sát Doppler tĩnh mạch cửa trong viêm gan mạn, xơ gan và tăng áp tĩnh mạch cửa bao gồm khảo sát đặc điểm phổ dạng sóng, hướng dòng chảy, đo đạc vận tốc. lưu lượng máu (blood flow velocity) trong tĩnh mạch cửa, và các thông số liên quan như là dung lượng máu qua tĩnh mạch cửa (portal blood flow volume) và chỉ số sung huyết (congestion index) tĩnh mạch cửa.
Ðo dung lượng tĩnh mạch cửa (portal blood flow volume, PBF): Vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa (portal blood flow velocity, PBV) được đo qua da bằng. Doppler xung của máy OPUS 1 AUSONICS. Ðiều kiện đo: bệnh nhân nằm ngửa, thở nhẹ, nhịn đói và không dùng thuốc, để tránh ảnh hưởng trên khẩu kính và lưu lượng tĩnh mạch cửa như hô hấp, các thay đổi tư thế, giai đoạn hấp thu của ruột. Cổng dò (sample volume) của phần. đo lưu lượng xung Doppler đặt. giữa lòng tĩnh mạch cửa đoạn bắt chéo động mạch gan chung ngay trước khi phân nhánh. Kích thước tĩnh mạch cửa (gồm tiết diện và các đường kính dọc và ngang) cũng được đo với cùng mặt cắt trên. Góc giữa chùm siêu âm Doppler với tĩnh mạch cửa từ 20-500, không quá 600. Giảm trị số của vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa (PBV) do tăng trở kháng trong gan (H1), đã được chứng minh là đặc điểm Doppler của xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa15. PBV có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong chẩn đoán tăng áp lực tĩnh mạch cửa. PBV chịu ảnh hưởng của thuốc lợi tiểu. và điều trị xơ (sclerotherapy).
Dung lượng tĩnh mạch cửa (PBF) được tính theo công thức:
A: đường kính dọc tĩnh mạch cửa (cm), B: đường kính ngang tĩnh mạch cửa (cm),
VDMax: vận tốc Doppler tối đa (cm/sec),
PBF = (AB p/4)(0,57 VDMax/ cosq) 60 . q: góc hợp bởi chùm siêu âm Doppler. với tĩnh mạch cửa, không quá 600 (thường là. 450). PBF: tính bằng mL/min
Vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa trung bình (PBVmean, Portal Blood Flow Mean Velocity) = V Max x 0,57 (cm/sec) theo Moriyasu và cộng sự.
Chỉ số sung huyết tĩnh mạch cửa. (CI, Congestion Index of Portal Vein) = Area / PBV (cmxs)
theo Moriyasu và cộng sự. Chỉ số này diễn đạt mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa, có xem xét cùng lúc 2 đặc điểm của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là tăng đường kính tĩnh mạch cửa và giảm PBV.
Ðo các tĩnh mạch (trên) gan: Bệnh nhân cũng nằm ngửa, nhịn đói để tránh ảnh hưởng của bữa ăn và tư thế lên huyết động học các tạng. Cổng dò rộng ít nhất 1/3 khẩu kính mạch máu, trong tĩnh mạch (trên) gan giữa cách chỗ đổ vào tĩnh mạch chủ dưới 3-6 cm hầu tránh ảnh hưởng của thay đổi lưu lượng tĩnh mạch chủ dưới trên huyết động học các tĩnh mạch (trên) gan.
Ðo các tĩnh mạch (trên) gan là một kỹ thuật phụ trợ để đánh giá bệnh lý gan bên cạnh việc khảo sát lưu lượng tĩnh mạch cửa. Sự thay đổi phổ dạng sóng các tĩnh mạch (trên) gan chứng minh có tái sắp xếp trong mô gan và tăng tuần hoàn hệ thống dù cơ chế còn chưa rõ.
KẾT QUẢ:
Với 101 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là viêm gan mạn và xơ gan theo tiêu chuẩn đề nghị đã nêu, qua siêu âm B-mode, số bệnh nhân này được xếp thành 2 nhóm viêm gan mạn (74 ca) và xơ gan (27 ca). Sau đây là các kết quả đo đạc. của 2 nhóm đối chiếu với nhóm chứng (31 ca) (xem bảng 1):
Khảo sát tĩnh mạch cửa |
Viêm gan mạn (74 ca) |
Nhóm chứng (n = 31 ca)14 |
Xơ gan (27 ca) |
Ðường kính dọc tĩnh mạch cửa (mm) |
9,9. 2,2 |
9,2 1,5 |
11,1. 3,0 |
Ðường kính ngang tĩnh mạch cửa(mm) |
10,8. 2,2 |
10,4 1,4 |
11,4. 2,8 |
Tiết diện tĩnh mạch cửa (cm2) |
0,64. 0,23 |
0,55 0,18 |
0,72. 0,26 |
Blood Flow Velocity (cm/sec)[VDMax] |
19,74. 8,92 |
22,65. 5,03 |
13,26. 5,08 |
Blood Flow Volume (ml/min) |
798,96. 445,6 |
809,40 . 246,11 |
660,59. 384,82 |
PBV (cm/sec) [Vmean] |
10,55. 5,42 |
12,91. 1,87 |
7,24. 3,25 |
Congestion Index [C I] (cm x s) |
0,068. 0,077 |
0,05 0,06 |
0,09. 0,044 |
Bảng 1: Các kích thước tĩnh mạch cửa ở người Việt nam và các thông số khảo sát tĩnh mạch cửa bình thường và bệnh lý.
Về hướng dòng chảy, đa số vẫn là hướng chảy về. gan (H2)(hepatopetal flow), số lượng dòng chảy bệnh lý thì ít và không khác nhau giữa 2 nhóm bệnh lý (xem bảng 2).
Nhóm bệnh lý |
Về gan (Hepatopetal) |
Không về gan (Hepatofugal) |
Hai chiều (Bidirectional) |
Viêm gan mạn (74 ca) |
69 ca |
02 ca |
03 ca |
Xơ gan (27 ca) |
22 ca |
03 ca |
02 ca |
Bảng 2: Dòng chảy tĩnh mạch cửa của các nhóm bệnh lý..
Ðối với các tĩnh mạch (trên) gan, sự thay đổi dạng sóng cũng ít trong các nhóm bệnh lý (xem bảng 3
Viêm gan mạn (74 ca) |
70 ca |
04 ca |
- |
Xơ gan (27 ca) |
24 ca |
01 ca |
02 ca |
Bảng 3: Dạng sóng các tĩnh mạch (trên) gan của các nhóm bệnh lý.
Ghi chú: HV0 = Dạng triphasic với một pha ngắn của dòng đảo ngược.
HV1 = Có giảm biên độ và không có một pha ngắn của dòng đảo ngược.
HV2 = Dạng sóng phẳng hoàn toàn
BÀN LUẬN:
Kích thước tĩnh mạch Cửa:
Kích thước tĩnh mạch Cửa bình thường không loại trừ có tăng áp tĩnh mạch Cửa 3. Số liệu của người Việt nam bình thường là 10,4 . 1,4 mm11, trong khi hầu hết các tác giả Anh Mỹ thống nhất kích thước tĩnh mạch cửa bình thường không quá 13,0 mm.
Tác giả |
Kích thước tĩnh mạch cửa (mm) |
MEDIC (nhóm chứng) |
10,4 . 1,4 |
WEBB và cộng sự |
10,0 |
WEINREB và cộng sự |
15,0 |
COTTONE và cộng sự |
17,0 |
NIEDERAU và cộng sự |
14,0 |
BOLONDI và cộng sự |
13,0 |
ZOLI và cộng sự |
14,0 |
KUROL and FORSBERG |
16,0 |
GOYAL và cộng sự |
16,0 |
Bảng 4: Kích thước tối đa tĩnh mạch cửa ở người bình thường.
Trong viêm gan mạn và xơ gan, thường đường kính tĩnh mạch cửa dãn lớn hơn bình thường, do đó vận tốc và dung lượng mỗi phút của tĩnh mạch cửa giảm xuống. Tiêu chuẩn chẩn đoán sớm của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là tiết diện tĩnh mạch cửa mất dạng ellipse11. Nhóm xơ gan của chúng tôi có đường kính ngang và dọc xấp xỉ như. nhau, nghĩa là tiết diện tĩnh mạch cửa trở nên tròn hơn (xem bảng 1).
Ðường kính tĩnh mạch cửa lớn nhất trong nhóm bệnh nhân viêm gan mạn của chúng tôi là 10,8 . 2,2 mm, và ở nhóm xơ gan là 11,4 . 2,8 mm.
Phát hiện tuần hoàn bên cửa-chủ tự phát:
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có tuần hoàn bên cửa chủ tự phát như tái lập tuần hoàn rốn, dãn các tĩnh mạch vị trái, tĩnh mạch thận trái, tĩnh mạch sau phúc mạc quanh tụy. (Khi tái lập tuần hoàn rốn, tĩnh mạch rốn dãn lớn hơn 3mm, là dấu hiệu. tăng áp lực tĩnh mạch cửa có tính đặc hiệu cao 3. Dãn tĩnh mạch vị trái có nghĩa là có dãn tĩnh mạch thực quản). Gần đây có tác giả đề nghị đo bề dày thực quản tâm vị và tìm phổ hepatofugal trong vách thực quản tâm vị qua siêu âm Doppler ngả bụng, nhưng theo một công trình khác chúng tôi đang thực hiện thì chỉ phát hiện phổ tĩnh mạch trong vách thực quản tâm vị khi có dãn tĩnh mạch lách và chưa có shunt cửa-chủ.
Huyết khối tĩnh mạch cửa:
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có huyết khối tĩnh mạch cửa. Xơ gan là nguyên nhân quan trọng nhất tạo huyết khối tĩnh mạch cửa. Tumour thrombus gặp ở 25% bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC). Tắc hoàn toàn dẫn đến tình trạng tạo hang (cavernous transformation) tĩnh mạch cửa.
Ðặc điểm siêu âm Doppler trong tăng áp tĩnh mạch cửa:
Phát hiện dòng chảy (Detection of blood flow):
Khi có huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính và tĩnh mạch cửa không dãn thì không có dòng chảy. Khi có tình trạng tạo hang (cavernous transformation) tĩnh mạch cửa thì có dòng chảy liên tục vận tốc thấp (continuous low velocity flow). Dấu hiệu gián tiếp của huyết khối tĩnh mạch cửa là có tần số tín hiệu động mạch cao. (high frequency arterial signals). mà không có tín hiệu tĩnh mạch cửa.
Hướng dòng chảy (Direction of blood flow):
Tần suất dòng chảy đảo ngược (reversed flow) ở xơ gan là khoảng 5% khi làm arterioportography và 1/3 số có dòng chảy đảo ngược đó có dòng chảy không hướng về. gan (hepatofugal flow) hoàn toàn (L. Hermine và cộng sự). Kawasaki và cộng sự báo cáo có 6,1% bệnh nhân xơ gan, và 5,3% bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC) có hepatofugal flow tự phát. Bolondi và cộng sự có 8,3% bệnh nhân xơ gan có hepatofugal flow tự phát.
Ðảo ngược dòng chảy tĩnh mạch cửa thường kết hợp với giảm khẩu kính tĩnh mạch cửa. Ðảo ngược dòng chảy tĩnh mạch cửa không rõ có mang tiên lượng xấu. hay không nhưng hepatofugal flow trong tĩnh mạch lách có liên quan đến hội chứng não gan (hepatic encephalopathy) do dẫn một lượng máu lớn vào tuần hoàn bên. lách-thận (splenorenal).
Trong nhóm 74 ca viêm gan mạn của chúng tôi có 2 ca hepatofugal flow,. 3 ca bidirectional flow, còn lại là 69 ca hepatopetal flow, trong khi 27 ca xơ gan có 3 ca hepatofugal flow, 2 ca bidirectional flow, còn lại là 22 ca hepatopetal flow.
Ðặc trưng lưu lượng máu và các xáo trộn:
Các tĩnh mạch (trên) gan ở người khoẻ mạnh có dạng sóng ba pha (triphasic waveform) tùy thuộc chu chuyển tim, đặc biệt là sự dao động áp lực nhĩ phải. Có 25% các trường hợp xơ gan có tăng áp tĩnh mạch cửa mất hoàn toàn các pha lưu lượng (phasic of flow) này và giảm mạnh trong 25% các. ca khác. Cơ chế còn chưa rõ nhưng đoán chừng là do gan bị cứng3 mà ra.
Trong nhóm viêm gan mạn của chúng tôi có 70/74 ca có dạng sóng triphasic với một pha ngắn của dòng đảo ngược (HV0) và 04 ca có giảm biên độ và không có một pha ngắn của dòng đảo ngược (HV1). Trong nhóm xơ gan có 24/27 ca HV0, 01/27 ca HV1 và 02/27 ca HV2 (phổ dạng sóng phẳng hoàn toàn, giống như phổ tĩnh mạch cửa).
Ðịnh lượng lưu lượng máu:
Ở đây chúng tôi chỉ tính dung lượng tĩnh mạch cửa (PBF) và chỉ số sung huyết (CI) tĩnh mạch cửa. Nhìn chung dung lượng tĩnh mạch cửa (PBF) giảm ở nhóm viêm gan mạn và giảm nhiều. ở nhóm xơ gan (xem bảng 6).
Tác giả |
Velocity (cm/sec) |
Volume (mL/min) |
MEDIC (nhóm chứng) |
12,91 . 1,87 |
809,40 . 246,11 |
OHNISHI và cộng sự |
17 3,9 |
648 . 186 |
MORIYASU và cộng sự |
15,3 . 4 |
899 . 284 |
ZOLI và cộng sự |
16 . 0,5 |
694 . 23 |
BROWN và cộng sự |
12,3 . 5,9 |
864 . 188 |
GAIANI và cộng sự |
16 . 4,1 |
832 . 245 |
Bảng 5: Vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa trung bình (PBVmean) và dung lượng tĩnh mạch cửa (PBF) ở người bình thường.
Tác giả |
Velocity (cm/sec) |
Volume (mL/min) |
MEDIC (74 ca) |
10,55 . 5,42 |
798,96 . 445,60 |
MEDIC (27 ca) |
7,24 . 3,25 |
660,59 . 384,82 |
OHNISHI và cộng sự |
12 . 3 |
690 . 258 |
OHNISHI và cộng sự |
7,1. 2,3 |
326 . 145 |
MORIYASU và cộng sự |
9,7 . 2,6 |
870 . 289 |
ZOLI và cộng sự |
10,5 . 0,6 |
736 . 46 |
GAIANI và cộng sự |
12,4 . 2,3 |
1160 . 426 |
Bảng 6: Vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa trung bình (PBVmean) và dung lượng . tĩnh mch cửa (PBF) trong viêm gan mạn và xơ gan.
Với chỉ số sung huyết (CI) tĩnh mạch cửa, mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa. gia tăng nhiều ở nhóm xơ gan hơn nhóm viêm gan mạn (xem bảng 7).
Congestion Index ( CI). (cm x s) |
Nhóm chứng |
Viêm gan mạn
|
Xơ gan
|
SACERDOTI15 1995 |
0,05 . 0,02 |
|
0,153 . 0,060 |
MEDIC |
0,05 . 0,06 |
0,068 . 0,077 |
0,09 . 0,044 |
Bảng 7: Mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở các nhóm bệnh lý.
KẾT LUẬN:
Như vậy vận tốc lưu lượng. tĩnh mạch cửa giảm trong viêm gan mạn, và xơ gan. Số liệu của chúng tôi. giảm xấp xỉ với các tác giả khác (xem bảng 6) nhưng giảm rõ 1 sd là 32/74 ca viêm gan mạn (43,24%), và 26/27 ca xơ gan (96,30%). Vậy ở người Việt nam gọi là giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa khi có vận tốc (velocity) thấp hơn 17 cm/sec (VMax) hoặc 10,55 . 5,42 cm/sec (VMean). Vận tốc lưu lượng máu trong tĩnh mạch cửa giảm xuống trong viêm gan mạn và xơ gan do tăng trở kháng gan theo sau sự vặn vẹo méo dạng của hệ thống tĩnh mạch cửa trong gan. Còn hiện tượng đảo ngược dòng chảy không phải lúc nào cũng có và chiếm tỉ lệ rất ít (số liệu chúng tôi là 02/74 ca viêm gan mạn và 3/27 ca xơ gan).
Có nhiều báo cáo đánh giá rằng giảm vận tốc lưu lượng là chỉ điểm cho tăng áp tĩnh mạch cửa9. Do vậy trong 74 ca viêm gan mạn, có 32/74 ca được Doppler tĩnh mạch cửa báo hiệu có khả năng tăng áp tĩnh mạch cửa dù chưa. có báng bụng, lách to, tuần hoàn bàng hệ và đảo ngược dòng chảy tĩnh mạch cửa. Chúng tôi cho rằng đó chính là ý nghĩa. tiên lượng của. siêu âm Doppler trong đánh giá. huyết động học tĩnh mạch cửa ở. viêm gan mạn và xơ gan.
Tóm tắt:
Qua khảo sát Duplex Doppler tĩnh mạch cửa ở 101 trường hợp viêm gan mạn và xơ gan, tác giả nhận thấy có suy giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa (V.Mean) 10,55 . 5,42 cm/sec cũng như dung lượng tĩnh mạch cửa 798,96 445,60 mL/min, đa số các trường hợp là dòng chảy về gan liên tục (hepatopetal, continuous flow) (69/74 ca). Tác giả thống kê được ở người Việt nam, có thể gọi là giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa khi V.Max . 17 cm/sec. Tác giả cũng nhấn mạnh ý nghĩa tiên lượng của sự suy giảm vận tốc lưu lượng tĩnh mạch cửa và sự không thay đổi theo nhịp thở của lưu lượng tĩnh mạch cửa trong các trường hợp viêm gan mạn, được coi là dấu hiệu báo trước của khả năng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Summary:
On Duplex Doppler studying of portal vein in 101 chronic hepatitis and cirrhosis cases, author notes a decrease of both the portal vein flow velocity (V.mean) 10,55 . 5,42 cm/sec and the portal vein flow volume 798,96 . 445,60 mL/min, and most of cases with hepatopetal, continuous flow (69/74 cases). In Vietnamese patients, it can be determined decreasing of portal vein flow velocity when V.Max . 17 cm/sec. Author also emphasizes prognostic significance of decreasing portal vein flow velocity and. unchanging portal vein flow with respiratory rate in chronic hepatitis that are considered as predictive signs of portal hypertension..
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BLERY,M, CHAGNON,S., LAUGAREIL,P.: Apport de l. Echographie, de la Tomodensitométrie et de l. Imagerie par résonance magnétique dans l. exploration des cirrhoses, Journées Francophones de Radiologie, Cours de Perfectionnement Post-universitaire, Novembre 1988, Société FranVaise de Radiologie.
2. BOLONDI L. và cộng sự: Liver Cirrhosis: Changes of Doppler Waveform of Hepatic Veins. Radiololy 1991; 178:513-516.
3. BOLONDI L., GAIANI S., BARBARA L.: The Portal Venous System trong Abdominal and General Ultrasound ( Volume 1), Churchill Livingstone, pp.309-326, 1st ed., 1993.
4. COSGROVE, D.: Doppler (Chap. 5),Abdominal and General Ultrasound (2 Volumes), Churchill Livingstone, 1st ed., 1993.
5. CURRY, R.A. and TEMPKIN, B.B.: Ultrasonography: An Introduction to Normal Structure and Functional Anatomy, W.B. Saunders Company, 1st ed., 1995.
6. DAUZAT, MMJ. và cộng sự: Vascular Ultrasound - head and neck (Chap. 48) - Vascular. Ultrasound - limbs (Chap. 49), Abdominal and General Ultrasound (2 Volumes), Churchill Livingstone, 1st ed., 1993.
7. DODD III, GD. và cộng sự: Portal Vein Thrombosis in Patients with Cirrhosis: Does Sonographic Detection of Intrathrombus Flow Allow Differentiation of Benign and Malignant Thrombus. . AJR.1995;165:573-577.
8. DƯKMECI, AK và cộng sự: Collateral Veins in Portal Hypertension: Demonstration by Sonography, AJL. 1981, 137:1173-1177.
9. GRANT,E.G.: Color Doppler Imaging of the Vessels of the Liver, pp.133-142 trong Ultrasound Categorical Course Syllabus,. pp.123-132, American Roentgen Ray Society, 1993.
10. JOYNT,LK và cộng sự: Hepatic Artery Resistance before and after Standard Meal in Subjects with Diseased and Healthy Livers, Radiology 1995;196:489-492.
11. KUBALE, R.: Abdominal Veins, Portal Venous System, and Liver trong Color Duplex Sonography: Principles and Clinical Applications, Ĩ 1995 Georg Thieme Verlag, Germany.
12. MORIYASU,. F. và cộng sự: Portal Hemodynamics in Patients with Hepatocellular. Carcinoma, Radiology 1986; 161:707-711.
13. NGUYỄN THIỆN HÙNG - PHAN THANH HẢI: Bước đầu khảo sát siêu âm mạch máu bằng Duplex Doppler ở người Việt nam. MEDIC 1995, Tậ. san Hình thái học Tập 5-6, 2/1996 và 2/1997.
14. NGUYỄN THIỆN HÙNG-PHAN THANH HẢI: Siêu âm chẩn đoán trong một số bệnh lý gan lan tỏa, MEDIC 1996,. Tậ. san. Hình thái học Tập 5-6, 2/1996 và 2/1997.
15. SACERDOTI, D. và cộng sự: Paraumbilical Vein Patency in Cirrhosis: Effects on Hepatic Hemodynamics Evaluated by Doppler Sonography, Hepatology Vol.22, No.6, 1995, pp.1689-1694.
16. TAYLOR, K: Function, Flow and Disturbances of the Portal Venous System. Application Note, Copyright Ĩ 1995, Hewlett-Packard Company.
17. WESTRA, SJ. và cộng sự: The Value of Portal Vein Pulsatility on Duplex Sonograms as a Sign of Portal Hypertension in Children with Liver Disease, AJR. 1995; 165:167-172..
18. ZWIEBEL,WJ.: Introduction to Vascular Ultrasonography, W.B.Saunders Company, 3rd ed., 1992.